Luận án Quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Phát triển nông nghiệp hữu cơ (NNHC) là xu hướng tất yếu của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt khi nền nông nghiệp đã hoàn thành mục tiêu an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của con người về số lượng hàng nông sản. Do đó, mục tiêu tiếp theo của ngành nông nghiệp là tạo ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao hơn. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, phương thức hóa học hóa nền nông nghiệp nhằm thâm canh tăng vụ dường như đã đến điểm giới hạn; lạm dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng; chất lượng hàng nông sản suy giảm, không an toàn và không được kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, gây bức xúc trong xã hội, làm giảm tính cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế, Vì vậy, nền nông nghiệp hiện đại hướng đến phát triển nông nghiệp hữu cơ để khắc phục những hạn chế đó. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ có vai trò nâng cao chất lượng hàng nông sản, đem đến cho người tiêu dùng những mặt hàng an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, đảm bảo dinh dưỡng, không gây bệnh tật hay các tác dụng phụ. Mặt khác, phát triển nông nghiệp hữu cơ chính là đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành nông nghiệp, hạn chế tình trạng đói nghèo trên thế giới và đưa ngành nông nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển xanh, bền vững, thân thiện, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Năm 2019, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), Việt Nam là quốc gia đứng thứ 7 Châu Á và thứ 3 trong khối ASEAN về quy mô sản xuất NNHC với 76.666ha [16].

pdf161 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 26/12/2022 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ TIẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2022 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ TIẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 9 31 01 02 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐOÀN XUÂN THỦY 2. TS. TRẦN HOA PHƢỢNG HÀ NỘI - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Bùi Thị Tiến MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................. 8 1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả nước ngoài .... 8 1.2. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong nước .. 16 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và khoảng trống nghiên cứu ......................................................... 28 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ ............................. 32 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ .......................................................................... 32 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ .............................................. 45 2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ và bài học cho thành phố Hà Nội ............................. 61 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 71 3.1. Khái quát chung về phát triển nông nghiệp hữu cơ ở thành phố Hà Nội ....................................................................................................... 71 3.2. Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ ở thành phố Hà Nội ...................................................................................... 81 3.3. Đánh giá chung về quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ ở thành phố Hà Nội ..................................................................... 101 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ...................... 112 4.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ và quan điểm hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .............................. 112 4.2. Giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................................. 118 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 143 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................... 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 146 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CNH : Công nghiệp hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài GlobalGAP : Global Good Agricultural Practice - là bộ tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Point - Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NNHC : Nông nghiệp hữu cơ NTM : Nông thôn mới NXB : Nhà xuất bản PGS : Participatory Guarantee System - Giám sát và bảo đảm chất lượng sản phẩm hữu cơ theo hệ thống đảm bảo cùng tham gia SRI : System of Rice Intensification - Hệ thống canh tác lúa cải tiến UBND : Ủy ban nhân dân VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices - Bộ tiêu chí gồm tiêu chuẩn/quy phạm quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH Bảng 3.1: Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................................................................ 78 Bảng 3.2: Nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản của Hà Nội ...................................... 79 Bảng 3.3: Nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản hữu cơ của Hà Nội đến năm 2030 ..... 79 Bảng 3.4: Tỷ lệ quan tâm của người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nông sản hữu cơ .................................................................................................... 93 Bảng 3.5: Tỷ lệ mức độ chấp nhận trả giá khi mua hàng nông sản hữu cơ cao hơn so với hàng nông sản thường ......................................................... 95 Bảng 4.1: Xu hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ thế giới giai đoạn 2011-2018 . 112 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ xung đột và hài hòa xung đột giữa các chủ thể phát triển NNHC . 99 Hình 3.1: Một số chứng nhận hữu cơ tiêu biểu ................................................... 84 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông nghiệp hữu cơ (NNHC) là xu hướng tất yếu của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt khi nền nông nghiệp đã hoàn thành mục tiêu an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của con người về số lượng hàng nông sản. Do đó, mục tiêu tiếp theo của ngành nông nghiệp là tạo ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao hơn. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, phương thức hóa học hóa nền nông nghiệp nhằm thâm canh tăng vụ dường như đã đến điểm giới hạn; lạm dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng; chất lượng hàng nông sản suy giảm, không an toàn và không được kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, gây bức xúc trong xã hội, làm giảm tính cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế, Vì vậy, nền nông nghiệp hiện đại hướng đến phát triển nông nghiệp hữu cơ để khắc phục những hạn chế đó. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ có vai trò nâng cao chất lượng hàng nông sản, đem đến cho người tiêu dùng những mặt hàng an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, đảm bảo dinh dưỡng, không gây bệnh tật hay các tác dụng phụ. Mặt khác, phát triển nông nghiệp hữu cơ chính là đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành nông nghiệp, hạn chế tình trạng đói nghèo trên thế giới và đưa ngành nông nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển xanh, bền vững, thân thiện, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Năm 2019, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), Việt Nam là quốc gia đứng thứ 7 Châu Á và thứ 3 trong khối ASEAN về quy mô sản xuất NNHC với 76.666ha [16]. Hà Nội - Thủ đô của Việt Nam, có tiềm năng to lớn về tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực và đặc biệt là thị trường rộng lớn với nhu cầu của người tiêu dùng về hàng nông sản chất lượng cao ngày càng gia tăng. Chính quyền thành phố Hà Nội xác định phát triển NNHC là hướng đi bền vững cho 2 ngành nông nghiệp của Thành phố. Trên thực tế, phát triển NNHC ở Hà Nội đã đạt được một số kết quả tích cực như: xây dựng được một số mô hình sản xuất NNHC với quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác ở các huyện, Ba Vì, Sóc Sơn, Long Biên, Thạch Thất,; bước đầu đã hình thành môi trường mới để nông dân tham gia như mô hình nhóm nông dân tự quản, mô hình HTX kiểu mới mà lợi ích các thành viên HTX và mọi quyết định đều phải có sự thông qua của tất cả các thành viên, từ đó, vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển NNHC được tăng lên đáng kể, có thể phát huy được mọi năng lực, khả năng tiếp cận với vốn tín dụng, khoa học kỹ thuật, gắn với thị trường và “sáu nhà” (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà băng, nhà báo và nhà nước). Bên cạnh đó, đã bước đầu có sự kết hợp giữa kiểm tra chéo và có sự kiểm soát chặt chẽ của nhiều bên, trong đó có cả người tiêu dùng, người kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về chu trình sản xuất và chất lượng sản phẩm NNHC Hà Nội cũng khuyến khích, đẩy mạnh liên kết, hợp tác dựa trên hài hòa quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường,... Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, NNHC trên địa bàn Hà Nội vẫn còn một số hạn chế như: quy mô sản xuất NNHC chưa phát triển tương xứng với nhu cầu và tiềm năng của Thành phố; chất lượng các sản phẩm NNHC chưa đồng đều; hiệu quả của các mô hình sản xuất NNHC chưa cao; một số mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nông nghiệp đã hình thành nhưng chưa ổn định, bền vững; NNHC chưa trở thành lĩnh vực thu hút đầu tư cả từ phía người nông dân trực tiếp sản xuất và doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt, chưa nhận thức rõ và giải quyết thỏa đáng quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong sản xuất NNHC, làm cho các chủ thể trực tiếp tham gia sản xuất NNHC chưa tích cực tham gia vào quá trình này. Sự xung đột về lợi ích giữa các chủ thể không chỉ tác động xấu đến bản thân các chủ thể trong phát triển NNHC mà còn tác động xấu đến nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố, làm gia tăng các hạn chế cố hữu của nền NNHC, đồng thời, có thể gây bất ổn về môi trường kinh doanh, chính trị, xã hội, vừa 3 tác động xấu đến môi trường đầu tư cũng như thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào NNHC vừa gây khó khăn cho cơ quan quản lý Nhà nước, gián tiếp ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp nói riêng và mục tiêu kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn, đồng thời ảnh hưởng xấu và lây lan đến các chủ thể tham gia NNHC ở các tỉnh, thành phố lân cận. Thực tế này đòi hỏi có những nghiên cứu, tổng kết lý giải khoa học, để từ đó có những giải pháp thích hợp, khả thi để góp phần giải quyết các xung đột và xây dựng mối quan hệ hài hòa các lợi ích giữa các chủ thể tham gia phát triển NNHC. Từ đó, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp của thành phố Hà Nội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững nói chung và phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố nói riêng. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế, ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận về quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC, phân tích và đánh giá thực trạng giải quyết quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, đề xuất phương hướng, quan điểm và giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích để thúc đẩy phát triển NNHC ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận án là: Một là, làm rõ lý luận về quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC. Khảo cứu kinh nghiệm về giải quyết quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC của một số nước và địa phương trong nước để rút ra bài học cho Thành phố Hà Nội. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở đưa ra quan 4 điểm, phương hướng và giải pháp để hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Ba là, đề xuất quan điểm, giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hài hòa quan hệ lợi ích thúc đẩy phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển NNHC dưới góc độ kinh tế chính trị và đặt trong điều kiện vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi của luận án - Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể trong phát triển NNHC (bao gồm: chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ (hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp); chủ thể tham gia chế biến sản phẩm; chủ thể tham gia phân phối sản phẩm; nhà khoa học, nhà tư vấn; ngân hàng và mối quan hệ lợi ích với người tiêu dùng) luận án cũng xác định rõ nội dung của quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong chuỗi giá trị nông nghiệp hữu cơ nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích từ đó tạo động lực cho phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội tới năm 2030. - Về không gian: Luận án tập trung vào các huyện trọng điểm có mô hình NNHC phát triển mạnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội như: Ba Vì, Sóc Sơn, Long Biên. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2030. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cách tiếp cận - Về lý luận: Luận án nghiên cứu lý luận dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương 5 chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế, đồng thời, kế thừa những lý thuyết kinh tế tiêu biểu về quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ. - Về thực tiễn: Luận án dựa vào thực tiễn quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh, thành phố để phân tích thực trạng của quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ làm cơ sở đề xuất giải pháp. - Kế thừa một số kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu khoa học kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp logic kết hợp với lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thu thập tài liệu thông qua các kênh thông tin chính thức của địa phương; phương pháp khảo sát; phương pháp dự báo và các kiến nghị, đề xuất. Cụ thể như sau: - Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 1: phương pháp logic, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong đó: phương pháp hệ thống và logic được sử dụng để sắp xếp, phân loại các công trình nghiên cứu đã được công bố theo từng nội dung mà luận án tiếp cận nhằm đảm bảo tính logic và khoa học; phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích làm rõ các vấn đề nghiên cứu đã được các nhà khoa học nghiên cứu làm rõ, đồng thời chỉ ra một số vấn đề chưa được làm rõ cần tiếp tục nghiên cứu. Đó là căn cứ lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án. - Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 2: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, cụ thể: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp logic lịch sử được tác giả áp dụng để hệ thống, khái quát và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về lợi ích, lợi ích kinh tế, nông nghiệp hữu cơ, chuỗi giá trị nông nghiệp đã được các nhà khoa học phân tích, nêu ra trong các công trình nghiên cứu đã được công bố; 6 phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được tác giả áp dụng để xây dựng các khái niệm có liên quan trực tiếp tới đối tượng nghiên cứu của luận án, chỉ ra nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC. Từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 3: phương pháp thu thập thông tin; phương pháp khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp mô hình hóa. Trong đó: phương pháp khảo sát được sử dụng để lấy số liệu sơ cấp cho đề tài. Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội, cách thức khảo sát là xác định mẫu điều tra theo phương pháp chọn mẫu trong đó tập trung vào nhóm đối tượng trực tiếp sản xuất hàng nông sản hữu cơ, quy mô mẫu khảo sát gồm 100 phiếu điều tra; phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê số liệu về các mô hình nông nghiệp hữu cơ của thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian nghiên cứu làm cơ sở đánh giá thực trạng; phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để phân tích số liệu đã được hệ thống nhằm tìm ra khuynh hướng giải quyết các quan hệ lợi ích trong sản xuất NNHC; phương pháp tổng hợp, trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 4: trong chương này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp dự báo; phương pháp phân tích; phương pháp đề xuất, kiến nghị, cụ thể như: phương pháp dự báo được tác giả sử dụng để đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển NNHC và nhu cầu về các sản phẩm NNHC trên phạm vi thế giới và trong phạm vi Việt Nam. Từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với phát triển NNHC; phương pháp phân tích, đề xuất được sử dụng để đưa ra các 7 giải pháp nhằm hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong sản xuất NNHC nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất NNHC phát triển đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; phương pháp kiến nghị được tác giả sử dụng để đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan trong việc ban hành các chính sách, tạo lập cơ chế góp phần hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể nhằm thúc đẩy NNHC phát triển. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Làm rõ hơn khái niệm quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC, xây dựng khung phân tích về nội dung mối quan hệ giữa các chủ thể và tiêu chí đánh giá mối quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC. - Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế. - Trên cơ sở những hạn chế, luận án dự báo xu thế phát triển NNHC, đề xuất một số quan điểm, giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ. Chương 3: Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội Chương 4: Quan điểm và giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2030. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU CỦA CÁC TÁC GIẢ NƢỚC NGOÀI 1.1.1. lý thuyết và nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hữu cơ - Nadia Scialabba, Caroline

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_he_loi_ich_trong_phat_trien_nong_nghiep_huu_co.pdf
  • pdfBui Thi Tien.pdf
  • pdfbui thi tien1.pdf
  • pdfND TTLA TIẾNG VIỆT.pdf