Trong thời đại toàn cầu hóa, tiếng Anh trở thành phương tiện vô cùng quan trọng, là công cụ đắc lực và có sức mạnh tiên quyết, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ hòa nhập cùng với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận thế giới hiện đại, tiếp cận những nền văn hóa khác. Đối với SV, tiếng Anh giúp họ mở rộng cơ hội học tập, tiếp cận thông tin và khoa học kỹ thuật tiên tiến, mở rộng cơ hội việc làm sau khi SV ra trường. Chính vì thế, UNESCO cho rằng, một trong những yêu cầu quan trọng đối với SV tốt nghiệp ĐH là phải có khả năng làm chủ tiếng Anh và xem tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng được NN và để đáp ứng yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ra quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” [48] là một minh chứng cụ thể nhằm tạo ra những thay đổi tích cực cho việc nâng cao chất lương dạy và học ngoại ngữ trên toàn quốc. Đề án chỉ rõ khuyến khích các trường chọn môn tiếng Anh làm ngoại ngữ giảng dạy cho SV và SV không chuyên ngữ sau khi tốt nghệp đạt bậc 3 khung năng lực (B1). SV phải biết sử dụng tiếng Anh một cách độc lập, tự tin khi giao tiếp, làm việc và học tập trong môi trường hội nhập, đa văn hóa, đa ngôn ngữ. Như vậy, xã hội đặt hàng cho ngành GD & ĐT nguồn nhân lực chất lượng với yêu cầu SV có khả năng sử dụng được tiếng Anh thông thạo cũng để tiếp cận bắt kịp được nền công nghệ tiên tiến thế giới, nên việc nâng cao chất lượng DH môn tiếng Anh chính là nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học [2].
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chất lượng tiếng Anh của SV ra trường vẫn còn ở mức thấp. Đa số SV ra trường khó tìm kiếm việc làm vì trình độ ngoại ngữ không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Năm 2011, nguồn từ Bộ GD & ĐT cho thấy cả nước có tới 63% SV không có việc làm do thiếu kỹ năng, trong đó có kỹ năng sử dụng tiếng Anh [16]. Nhiều sinh viên thi kết thúc môn học đạt yêu cầu nhưng NL sử dụng được tiếng Anh không cao, không đáp ứng yêu cầu công việc. Điều này, đòi hỏi việc DH môn tiếng Anh trong các trường ĐH cần phải được cải thiện theo hướng hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh trong môi trường cuộc sống và công việc thực tế.
222 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý dạy học môn tiếng anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------o---0---o-----
TRỊNH THỊ HÀ
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------o---0---o-----
TRỊNH THỊ HÀ
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9.14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH. Nguyễn Kế Hào
TS. Nguyễn Thị Kim Dung
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Trịnh Thị Hà
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân trọng cảm ơn;
- Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và các GV của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
- PGS.TSKH. Nguyễn Kế Hào và TS. Nguyễn Thị Kim Dung, Thầy cô trực tiếp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận án.
- Cơ sở đào tạo tại 8 trường Đại học khối ngành nghệ thuật. Đặc biệt, trường Sư phạm Nghệ thuật TW và Trường Đại học Sân khấu Điện ảnh Hà Nội đã hỗ trợ tôi triển khai khảo sát, cung cấp số liệu và những thông tin hữu ích cho nghiên cứu luận án
- Ban giám hiệu, phòng đào tạo, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và công tác.
- Tôi xin tri ân sự chia sẻ, động viên, khích lệ của gia đình và những người thân đã ủng hộ với tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này./.
Tác giả luận án
Trịnh Thị Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viêt tắt
Đọc đầy đủ
BGH/HT
Ban giám hiệu, hiệu trưởng
CBQL
CLB
Cán bộ quản lý
Câu lạc bộ
CĐR/CEFR
CTĐT
CTDH
CTTA
Chuẩn đầu ra
Chương trình đào tạo
Chương trình dạy học
Chương trình tiếng anh
CNH, HĐH CNTT
CSVC
DH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Dạy học
DHTA
ĐBCL
ĐHSK-ĐA
Dạy học tiếng Anh
Đảm bảo chất lượng
Đại học sân khấu điện ảnh
ĐH
Đại học
ĐHSPNT
Đại học sư phạm nghệ thuật
ĐHSP
Đại hoc sư phạm
GDĐH
Giáo dục đại học
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
GVTA
HĐDH
KNL
KNLNN
KTĐG
KTHT
Giảng viên
Giảng viên tiếng Anh
Hoạt động dạy học
Khung năng lực
Khung năng lực ngoại ngữ
Kiểm tra đánh giá
Kết quả học tập
MT
Mục tiêu
NL
Năng lực
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NDCT
Nội dung chương trình
NDDH
Nội dung dạy học
PPDH
QL
QLDH
QLHĐ
QTDH
QTHT
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý dạy học
Quản lý hoạt động
Quá trình dạy học
Quá trình học tập
SV
SV
SPAN
SPMT
Sư phạm Âm nhạc
Sư phạm Mỹ thuật
TA
Tiếng Anh
TB
TBDH
TCNL
Trung bình
Thiết bị dạy học
Tiếp cận năng lực
TT
Trung tâm
TW
XD
Trung ương
Xây dựng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô SV trường ĐHSK-ĐA Hà Nội (năm 2020) 56
Bảng 2.2: Quy mô sinh viên Trường ĐHSP Nghệ thuật TW năm 2020 58
Bảng 2.3. Thông tin khảo sát CBQL, GVTA và SV ở các trường ĐH khối ngành nghệ thuật 60
Bảng 2.4: Kết quả đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ đối với sinh viên theo tỷ lệ % số lượng sinh viên đạt chuẩn quy định Mức 1 đạt (M1). Mức 2 (M2). Không đạt 63
Bảng 2.5: Kế hoạch, chương trình, giáo trình DH toàn khóa môn tiếng Anh cho SV 66
Bảng 2.6: Đánh giá phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh 70
Bảng 2.7: Đánh giá kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL 71
Bảng 2.8: Đánh giá hiểu biết kiến thức, thái độ, kỹ năng học tập môn tiếng Anh của SV và đánh giá của GV về SV 72
Bảng 2.9: Bảng kết quả tự đánh giá năng lực tiếng Anh của SV và đánh giá của GV về SV 75
Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh 83
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL,GV về quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học 84
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL,GV về quản lý thực hiện nội dung dạy học môn tiếng Anh 85
Bảng 2.13: Đánh giá thực trạng quản lý phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh 86
Bảng 2.14: Đánh giá thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV 88
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng QLHĐ học tập môn tiếng Anh trên lớp của SV 90
Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng QLHĐ tự học môn tiếng Anh của SV 92
Bảng 2.17: Đánh giá thực trạng quản lý môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL 94
Bảng 2.18: Thưc trạng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan 96
Bảng 2.19: Thưc trạng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan 98
Bảng 3.1: KNL môn tiếng Anh của SV các trường ĐH khối ngành NT (bao gồm các tiêu chí và chỉ báo) 110
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 140
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 141
Bảng 3.4: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 142
Bảng 3.5: Kết quả đo mức độ thực hiện trước thử nghiệm 149
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả trước thử nghiệm 151
Bảng 3.7: Kết quả đo sau thử nghiệm lần 1 151
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá sau thử nghiệm lần 1 về chỉ đạo đổi mới PPDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL 153
Bảng 3.9: Kết quả sau tác động thử nghiệm lần 2 ở nội dung 3 (Điểm TB) 154
Bảng 3.10: So sánh kết qủa đánh giá của lần trước thử nghiệm và Kết qủa sau thử nghiệm lần 1; Kết qủa sau thử nghiệm lần 2 155
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình ba vòng tròn đồng tâm của người dùng tiếng Anh trên toàn thế giới 19
Hình 1.2: Cấu trúc hoạt động dạy học ngoại ngữ 20
Hình 1.3: Những nhân tố của chất lượng nhân lực [11] 22
Hình 1.4: Các thành phần kinh nghiệm xã hội phản ánh 24
những năng lực chung nhất của con người 24
Hình 1.5: Mô hình đánh giá năng lực đầy đủ ASK 24
Hình 1.6: Mô hình năng lực với bốn trụ cốt giáo dục theo UNESCO 25
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp 137
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về nội dung Chương trình dạy học môn tiếng Anh 68
Biểu đồ 2.2: Đánh giá chung về hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL 81
Biểu đồ 2.3. Đánh giá chung về năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành NT qua 4 nhóm năng lực Nghe - Nói- Đọc - Viết 82
Biểu đồ 2.4: Đánh giá chung về QLDH môn tiếng Anh của giảng viên 89
Biểu đồ 2.5. đánh giá của CBQL, GV và SV về các biện pháp QL học tập môn tiếng Anh của SV 93
Biểu đồ 2.6: Đánh giá về mức ảnh hưởng yếu tố chủ quan và khách quan đến QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL 101
Biểu đồ 3.1: So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi 143
Biểu đồ 3.2: So sánh kết qủa đánh giá trước TN và sau TN lần l, lần 2 155
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, tiếng Anh trở thành phương tiện vô cùng quan trọng, là công cụ đắc lực và có sức mạnh tiên quyết, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ hòa nhập cùng với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận thế giới hiện đại, tiếp cận những nền văn hóa khác... Đối với SV, tiếng Anh giúp họ mở rộng cơ hội học tập, tiếp cận thông tin và khoa học kỹ thuật tiên tiến, mở rộng cơ hội việc làm sau khi SV ra trường. Chính vì thế, UNESCO cho rằng, một trong những yêu cầu quan trọng đối với SV tốt nghiệp ĐH là phải có khả năng làm chủ tiếng Anh và xem tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng được NN và để đáp ứng yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ra quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” [48] là một minh chứng cụ thể nhằm tạo ra những thay đổi tích cực cho việc nâng cao chất lương dạy và học ngoại ngữ trên toàn quốc. Đề án chỉ rõ khuyến khích các trường chọn môn tiếng Anh làm ngoại ngữ giảng dạy cho SV và SV không chuyên ngữ sau khi tốt nghệp đạt bậc 3 khung năng lực (B1). SV phải biết sử dụng tiếng Anh một cách độc lập, tự tin khi giao tiếp, làm việc và học tập trong môi trường hội nhập, đa văn hóa, đa ngôn ngữ. Như vậy, xã hội đặt hàng cho ngành GD & ĐT nguồn nhân lực chất lượng với yêu cầu SV có khả năng sử dụng được tiếng Anh thông thạo cũng để tiếp cận bắt kịp được nền công nghệ tiên tiến thế giới, nên việc nâng cao chất lượng DH môn tiếng Anh chính là nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học [2].
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chất lượng tiếng Anh của SV ra trường vẫn còn ở mức thấp. Đa số SV ra trường khó tìm kiếm việc làm vì trình độ ngoại ngữ không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Năm 2011, nguồn từ Bộ GD & ĐT cho thấy cả nước có tới 63% SV không có việc làm do thiếu kỹ năng, trong đó có kỹ năng sử dụng tiếng Anh [16]. Nhiều sinh viên thi kết thúc môn học đạt yêu cầu nhưng NL sử dụng được tiếng Anh không cao, không đáp ứng yêu cầu công việc. Điều này, đòi hỏi việc DH môn tiếng Anh trong các trường ĐH cần phải được cải thiện theo hướng hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh trong môi trường cuộc sống và công việc thực tế.
Đối với các trường ĐH thuộc khối ngành NT, hoạt động theo mô hình đào tạo đa cấp, đa ngành, sinh viên có thể là những nghệ sĩ, là người thầy, người thợ trong lĩnh vực nghệ thuật, là con người của công chúng. Môn tiếng Anh trong các trường các trường ĐH khối ngành NT không chỉ là môn học ngôn ngữ thông thường mà còn là phương tiện để SV có cơ hội chuyển tải những nét văn hóa độc đáo, bản sắc đặc trưng của dân tộc cho bạn bè quốc tế, và ngược lại, phương tiện ngôn ngữ này cũng là cầu nối quan trọng, không thể thiếu, để họ tiếp thu những tinh hoa nghệ thuật của các nền văn hóa khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi những người làm công tác QLGD ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT phải thấy rõ những đặc trưng riêng đối với SV nghệ thuật từ đó để có những chỉ đạo tổng thể từ xây dựng CĐR, phát triển CT ĐT, đổi mới KT, ĐG... đối với môn tiếng Anh nhằm nâng cao NL sử dụng tiếng Anh cho SV.
Thực tế cũng như xu hướng chung của SV nhiều ngành nghề khác, SV các trường ĐH thuộc khối ngành NT chủ yếu tập trung vào học chuyên môn nghệ thuật nhiều hơn các môn chung, trong đó có môn tiếng Anh. Việc thiếu hụt NL sử dụng tiếng Anh của SV sau khi tốt nghiệp có tác động không nhỏ đến hoạt động nghề nghiệp sau này cũng như cản trở họ trở thành những cầu nối giao lưu nghệ thuật với bạn bè quốc tế. Có nhiều nguyên nhân để dẫn đến tình hình thực trạng trên như; chương trình giảng dạy chưa phù hợp cho SV, cách thức dạy học và học tập, KT ĐG vẫn theo lối truyền thống... còn có nguyên nhân quan trọng từ công tác QL. Mặc dù, nghiên cứu về QLDH hoặc QLDH môn tiếng Anh cũng có nhiều nhưng trong các trường ĐH thuộc khối ngành NT và theo tiếp cận năng lực thì chưa có nghiên cứu nào.
Xuất phát từ những lý do trên, từ kinh nghiệm của người quản lý, từ người thầy hiện đang giảng dạy trực tiếp môn tiếng Anh ở môi trường thuộc trường ĐH thuộc khối ngành NT, nghiên cứu sinh xin lựa chọn đề tài “Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực” làm luận án tiến sĩ cho chuyên ngành QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLDH môn tiếng Anh cho SV, đề xuất các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL
3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL còn những yếu kém, bất cập. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều SV bị chậm ra trường do không đạt được trình độ năng lực tiếng Anh đầu ra và nhiều SV sau khi tốt nghiệp lại chưa đáp ứng được về tiếng Anh của thực tiễn. Tuy nhiên, nguyên nhân để dẫn đến thực trạng này có rất nhiều và một trong những nguyên nhân rất quan trọng thuộc về yếu tố QL hoạt động DH. Nếu các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT được đổi mới đồng bộ, hệ thống theo TCNL, hướng vào chuẩn đầu ra của người học ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT thì chất lượng DH môn tiếng Anh sẽ được nâng cao
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL
- Đề xuất các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL, khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL
6.2. Về chủ thể quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, bao gồm phòng Đào tạo, phòng/Trung tâm Khảo thí, lãnh đạo khoa/Trung tâm/tổ Ngoại ngữ.
6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Khảo sát và phỏng vấn trực tiếp tại hai trường trên địa bàn Hà Nội gồm: ĐH Sư phạm Nghệ thuật TW và ĐH Sân khấu-Điện ảnh Hà Nội.
Khảo sát trực tuyến các trường ĐH thuộc khối ngành NT; Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam; Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam; Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh; Trường ĐH Mỹ thuật Thành phố HCM; Trường ĐH Văn hóa – Nghệ thuật Quân đội.
6.4. Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Trong quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, số liệu tổng hợp sử dụng trong 4 năm, từ năm 2017 đến 2021.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận sử dụng nghiên cứu cho đề tài luận án là phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp duy vật biện chứng. Xem xét các nội dung nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể của quá trình vận động, phát triển và đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể. Luận án sử dụng các cách tiếp cận sau đây:
7.1.1. Tiếp cận năng lực
TCNL là cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các nội dung lý luận cơ bản của các thành tố dạy học như: từ mục tiêu DH, nội dung DH, PP DH và KT ĐG kết quả DH cũng như các chức năng QLDH như: kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, cùng các yếu tố ảnh hưởng tới QLDH ở trong các trường ĐH. TCNL là phương thức quản lý hiện đại như: khai thác được tiềm năng của con người; phát triển được mô hình phẩm chất, nhân cách và hoạt động nghề nghiệp của người học. Nên QLDH phải hướng đến việc hình thành các năng lực đảm bảo cho SV khi ra trường hành nghề thành công và có hiệu quả. TCNL được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt trong nghiên cứu của luận án này.
7.1.2. Tiếp cận quá trình
QLDH môn tiếng Anh là một hợp phần quan trọng của toàn bộ HĐ đào tạo và QL đào tạo của các trường ĐH thuộc khối ngành NT. Các biện pháp QLDH môn tiếng Anh phải đồng bộ và nằm trong hệ thống các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường. TC quá trình đòi hỏi QLDH phải bao gồm toàn bộ QT DH từ mục tiêu DH đến nội dung, chương trình, QT DH và hoạt động KT ĐG.
7.1.3. Tiếp cận theo chuẩn đầu ra
Đào tạo tiếng Anh cho SV của các trường ĐH thuộc khối ngành NT phải hướng đến đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp hiện nay. Mục tiêu đào tạo của nhà trường phải phản ánh những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, phải là một trong những căn cứ quan trọng khi xác định hệ thống các năng lực trong CĐR, là cơ sở quan trọng cho việc QLDH môn tiếng Anh của nhà trường.
7.1.4. Tiếp cận nội dung quản lý
Mục tiêu QLDH theo định hướng PTNL được hiện thực hóa thông qua các chức năng QL như lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, KT ĐG, DH theo hướng PTNL. Đồng thời, mục tiêu QLDH theo hướng phát triển NL còn được hiện thực hóa thông qua các nội dung QL: Mục tiêu, nội dung, PP và KT ĐG kết quả HT của sinh viên, điều kiện và nguồn lực đảm bảoTrong luận án, chúng tôi vận dụng tiếp cận nội dung quản lý để xác định khung lý thuyết và đề xuất các giải pháp QLDH theo định hướng PTNL.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về GD & ĐT, về QLDH, đào tạo theo hệ thống tín chỉ và ứng dụng CNTT trong đào tạo và quản QL đào tạo thông qua các văn bản pháp qui đã ban hành và có hiệu lực.
- Thu thập các tài liệu trong và ngoài nước để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những nội dung có liên quan để từ đó tác giả làm rõ những gì đã giải quyết và những gì còn chưa giải quyết được mà luận án cần phải nghiên cứu tiếp và xây dựng các khái niệm, công cụ và khung lí thuyết nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, các văn kiện, nghị quyết, đường lối chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước về GD & ĐT ....liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, khảo sát, điều tra, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, thực nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia (semina, hội thảo), tổng kết kinh nghiệm nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu luận án. Cụ thể:
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi
Khảo sát, điều tra thực trạng DH tiếng Anh và thực trạng QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL thông qua bộ phiếu hỏi ý kiến cho các đối tượng: CBQL, GV, SV thuộc các trường ĐH khối ngành nghệ thuật.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn CBQL, GV, SV để thu thập những thông tin cần thiết nhằm bổ sung, củng cố những kết luận khoa học có liên quan đến thực trạng DH môn tiếng Anh và thực trạng QLDH môn tiếng Anh ở các trường ĐH khối ngành nghệ thuật.
- Phương pháp chuyên gia:
Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu nhằm tư vấn, làm rõ hơn những vấn đề lí luận, cũng như thực trạng và các biện pháp QLDH môn tiếng Anh.
- Phương pháp thực nghiệm
Để kiểm tra tính hiệu quả và hiệu lực của biện pháp, luận án đã tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh giả thuyết khoa học là đúng đắn và đồng thời qua thực nghiệm phát hiện ra những vấn đề mới trong QLDH môn tiếng Anh theo TCNL
- Phương pháp thống kê toán học để phân tích xử lý số liệu từ khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm
8. Những luận điểm bảo vệ
-DH và QLDH môn tiếng Anh theo TCNL là phức tạp, khó khăn so với dạy học và quản lý DH truyền thống trước đây, nhưng lại là yếu tố then chốt quyết định thành công của việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng DH môn tiếng Anh và chất lượng tiếng Anh cho SV các trường khối ngành nghệ thuật.
- TCNL trong QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT đòi hỏi các chủ thể QL phải thực hiện chức năng QL cho mọi hành động trong toàn bộ QTDH vĩ mô và vi mô, bao gồm: xây dựng chuẩn đầu ra; mục tiêu, nội dung chương trình; HĐDH của GV; HĐHT của SV; PP, hình thức tổ chức DH đếN KT ĐG và các điều kiện phục vụ DH môn tiếng Anh phù hợp với đặc điểm của SV khối ngành nghệ thuật cũng như ĐK thực tế của từng nhà trường thì mới có hiệu quả.
9. Đóng góp mới của luận án
Đây là luận án nghiên cứu đầu tiên về QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL.
Luận án góp phần hoàn thiện lý luận về DH và QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT theo TCNL, phù hợp với đặc điểm của SV và đề xuất khung năng lực TA dành cho SV khối ngành NT
Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, luận án đã đánh giá được thực trạng DH và QLDH môn tiếng Anh cho SV theo TCNL. Xác định được những yếu kém, nguyên nhân làm hạn chế đến hiệu quả DH và QLDH môn tiếng Anh cho SV theo TCNL ở các trường ĐH thuộc khối ngành NT
Từng biện pháp được đề xuất đều chứa những vấn đề, những nội dung cơ bản có tính hệ thống, tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau đều dựa trên nền tảng lý luận QL đào tạo theo TCNL.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục các công trình đã công bố, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở