Dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài dựng nƣớc
và giữ nƣớc. Theo dòng thời gian, ông cha đã để lại một kho tàng DSVH đồ sộ,
phong phú và mang nhiều giá trị. Ngày nay, những DSVH ấy có vị trí, vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội. Luật di sản văn hóa đã khẳng định: “Di sản văn
hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ
phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc của nhân dân ta”[42, tr.31]. DSVH của mỗi quốc gia trên thế giới hay ở từng
địa phƣơng trong mỗi quốc gia đều có những điểm khác biệt nhau. Điều đó tạo
nên những đặc trƣng, bản sắc văn hóa riêng của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng
223 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3905 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Trần Đức Nguyên
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
Hà Nội - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Trần Đức Nguyên
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 62 31 06 42
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG VĂN BÀI
Hà Nội - 2015
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ: Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở
Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội , ngày 20 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận án
Trần Đức Nguyên
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ............................. 3
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN
VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH..................... 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án ................................................................. 24
1.3. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh .......................... 35
Tiểu kết ................................................................................................................ 48
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở
TỈNH BẮC NINH .................................................................................................... 50
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 50
2.2. Nguồn nhân lực quản lý di tích lịch sử văn hóa ........................................... 57
2.3. Các hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh ............................ 61
2.4. Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong công tác quản lý di tích .............. 98
Tiểu kết .............................................................................................................. 105
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA ................................................................... 107
3.1. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đối với hoạt động
quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh hiện nay ......................................... 107
3.2. Một số quan điểm và căn cứ để đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
di tích lịch sử văn hóa ........................................................................................ 116
3.3. Một số giải pháp ......................................................................................... 120
Tiểu kết .............................................................................................................. 134
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 135
DANH MỤC BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 140
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. BQL : Ban quản lý
2. BVHTT : Bộ Văn hóa - Thông tin
3. Bộ VHTTDL : Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4. CNH : Công nghiệp hóa
5. DTLN : Di tích lƣu niệm
6. DSVH : Di sản văn hóa
7. ĐTH : Đô thị hóa
8. GS : Giáo sƣ
9. Nxb : Nhà xuất bản
10. PGS : Phó giáo sƣ
11. Sở VHTTDL : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
12. Tr. : Trang
13. TS : Tiến sĩ
14. TW : Trung ƣơng
15. UBND : Ủy ban nhân dân
16. UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài dựng nƣớc
và giữ nƣớc. Theo dòng thời gian, ông cha đã để lại một kho tàng DSVH đồ sộ,
phong phú và mang nhiều giá trị. Ngày nay, những DSVH ấy có vị trí, vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội. Luật di sản văn hóa đã khẳng định: “Di sản văn
hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ
phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc của nhân dân ta”[42, tr.31]. DSVH của mỗi quốc gia trên thế giới hay ở từng
địa phƣơng trong mỗi quốc gia đều có những điểm khác biệt nhau. Điều đó tạo
nên những đặc trƣng, bản sắc văn hóa riêng của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng.
1.2. Bắc Ninh là tỉnh nằm ở vùng châu thổ sông Hồng, một trong những địa
phƣơng có bề dày văn hiến, có truyền thống lịch sử. Bắc Ninh ngày nay là một phần
của vùng Kinh Bắc xƣa, là địa bàn cƣ trú của ngƣời Việt cổ từ hàng nghìn năm trƣớc.
Với những điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi thuận
tiện cho việc giao thƣơng mà Bắc Ninh từng đƣợc chọn là nơi đóng đô, là thủ phủ của
nƣớc ta dƣới thời Bắc thuộc kéo dài hàng nghìn năm. Luy Lâu - Dâu là một trung tâm
kinh tế - văn hóa - chính trị phát triển phồn thịnh. Nơi đây còn là điểm đặt chân đầu
tiên khi Nho giáo và Phật giáo truyền vào nƣớc ta. Trải thời gian, Bắc Ninh là vùng
đất phát tích của vƣơng triều Lý - triều đại đầu tiên của nhà nƣớc quân chủ phong
kiến độc lập đã mở ra nền văn minh Đại Việt. Với hơn 200 năm phát triển rực rỡ,
triều Lý đã để lại cho các thế hệ sau nhiều DSVH quý giá Bắc Ninh cũng là nơi ghi
dấu những chiến công hiển hách của quân và dân ta trong nhiều cuộc kháng chiến
chống xâm lƣợc, bảo vệ vững chắc non sông, đất nƣớc tiêu biểu nhƣ chiến thắng
quân Tống xâm lƣợc trên sông Nhƣ Nguyệt của quân, dân nhà Lý năm 1077, những
chiến thắng vang dội của nhà Trần chống Nguyên Mông trong thế kỷ XIII cũng trên
con sông lịch sử này Bắc Ninh là vùng đất của học hành, khoa cử, nhiều danh nhân
có đóng góp quan trọng cho lịch sử và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam nhƣ: Lý
Công Uẩn, Nguyên phi Ỷ Lan, Lê Văn Thịnh, Hàn Thuyên, Nguyễn Gia Thiều về
sau là Nguyễn Văn Cừ, Ngô Gia Tự, Hoàng Quốc Việt
5
Những yếu tố về tự nhiên, lịch sử xã hội nhƣ trên đã góp phần tạo cho Bắc
Ninh có một kho tàng DSVH đa dạng, độc đáo, giàu giá trị còn đƣợc lƣu truyền đến
ngày nay. Một trong những thành tố của kho tàng DSVH quý giá đó phải kể tới hệ
thống di tích lịch sử văn hóa phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Theo thống
kê, hiện nay Bắc Ninh có gần 2.000 di tích lịch sử văn hóa phân bố ở khắp các huyện,
thị xã, thành phố trong toàn tỉnh. Hệ thống di tích này hàm chứa những giá trị về lịch
sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ, là những chứng tích vật chất xác thực, phản ánh
sinh động lịch sử lâu đời và truyền thống văn hiến, cách mạng của ngƣời dân Bắc
Ninh và có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa cộng đồng. Có thể kể tới
các di tích nổi tiếng nhƣ: chùa Dâu, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp, đền Đô, đình
Đình Bảng, văn miếu Bắc Ninh, di tích nhà cụ Đám Thi, thành cổ Bắc Ninh, di tích
lƣu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ
Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật di sản văn hóa đƣợc ban hành
(2001), công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có
nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của tỉnh đã đƣợc quản lý, đầu
tƣ trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng đƣợc nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của
cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý di tích vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế nhƣ việc chống xuống cấp, xử lý lấn chiếm đất đai, khoanh vùng bảo
vệ di tích, nhiều di tích còn bị mất cắp cổ vật, di vật; việc tuyên truyền, phổ biến chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý di tích
đến cộng đồng còn chƣa thực hiện đầy đủ, có kế hoạch
Hiện nay, Bắc Ninh là địa phƣơng có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
quá trình CNH, ĐTH diễn ra mạnh mẽ. Thực tiễn cho thấy, Bắc Ninh đã có 15 khu
công nghiệp tập trung, 30 khu công nghiệp vừa nhỏ, hơn 20.000ha đất đô thị đƣợc
quy hoạch và xây dựng. CNH, ĐTH đã có những tác động tích cực đến bảo tồn, phát
huy giá trị di tích nhƣ tăng cƣờng nguồn ngân sách để trùng tu, tôn tạo cho các di
tích, làm cho nhiều di tích tránh đƣợc sự xuống cấp, hủy hoại. Tuy nhiên quá trình
CNH, ĐTH cũng có những tác động tiêu cực đến bản thân các di tích nhƣ các khu đô
thị, khu công nghiệp phát triển nhanh không đƣợc lƣu ý đúng mức đến sự tồn tại bền
vững của các di tích dẫn đến tình trạng di tích bị lấn át, hƣ hỏng, biến dạng hoặc bị
hủy hoại; thành phần cƣ dân địa phƣơng nơi có di tích tồn tại sẽ có những biến đổi rõ
6
rệt, sự liên kết cộng đồng làng xã cổ truyền sẽ chuyển sang một mối quan hệ khác,
thái độ ứng xử của cộng đồng đối với di tích cũng có sự thay đổi. Vì vậy, đây là các
vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý di tích trong thời kỳ phát triển CNH, ĐTH. Cơ
quan quản lý đứng trƣớc một áp lực đối với việc bảo vệ, khai thác và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống một cách bền vững, nhƣng vẫn đảm bảo phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cƣ.
1.3. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể, nghiên
cứu về quản lý di tích lịch sử văn hóa ở một số địa phƣơng tuy nhiên chƣa có công
trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý di tích lịch sử văn hóa với những cách thức phù hợp với đặc điểm, điều kiện và
hoàn cảnh của mỗi địa phƣơng. Đối với các di tích ở Bắc Ninh từ trƣớc tới nay cũng đã
đƣợc đề cập tới trong một số bài viết, báo cáo khoa học về một hoặc một số các di tích
tiêu biểu. Có thể thấy các nghiên cứu này mới cho ngƣời đọc thấy đƣợc sự phong phú,
đa dạng và nhiều giá trị của hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
nhƣng chƣa có công trình khoa học chuyên biệt nào tập trung, đi sâu nghiên cứu về
quản lý các di tích ở địa phƣơng này, nhất là nghiên cứu quản lý di tích theo những
quan điểm lý thuyết, hƣớng tiếp cận liên ngành để thấy đƣợc những thành công cũng
nhƣ hạn chế của hoạt động quản lý, nghiên cứu hoạt động quản lý trong bối cảnh phát
triển CNH, ĐTH hiện nay có nhiều những tác động đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử văn hóa, cần hoàn thiện hơn mô hình quản lý, có hiệu quả đối với các
di tích lịch sử văn hóa là điều rất cần thiết.
1.4. Trƣớc thực trạng và sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở khoa
học, thực tiễn, tiếp thu những công trình khoa học đi trƣớc, nghiên cứu sinh lựa
chọn đề tài “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa” làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này trong điều kiện thực tế hiện nay của địa phƣơng.
7
2.2. Mục đích cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý DSVH nói chung, quản lý di tích lịch
sử văn hóa nói riêng.
- Nghiên cứu đặc điểm, các giá trị tiêu biểu của các di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn Bắc Ninh
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh để tìm ra những thành công cũng nhƣ những hạn chế trong công tác
quản lý di tích, xác định nguyên nhân của các hạn chế ấy.
- Nghiên cứu sự tác động của CNH, ĐTH tới các di tích cũng nhƣ hoạt động
quản lý di tích ở Bắc Ninh hiện nay.
- Từ đặc điểm của các di tích lịch sử văn hóa và thực trạng quản lý di tích
luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa trong công tác
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm của đối tƣợng quản lý đó là các loại hình di tích lịch sử
văn hóa ở Bắc Ninh (tập trung vào các di tích đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận xếp hạng).
- Nghiên cứu các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và địa phƣơng về bảo tồn di
tích và chính sách đối với cộng đồng tham gia bảo tồn di tích.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động trong lĩnh vực quản lý
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu khả năng tham dự của công chúng/cộng đồng nơi di tích tồn tại,
làm rõ vai trò của cộng đồng trong tiến trình bảo tồn di tích.
- Nghiên cứu quá trình CNH, ĐTH ở Bắc Ninh và những tác động của nó
đến quản lý di tích lịch sử văn hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: luận án chủ yếu tập trung vào hoạt động quản
lý di tích lịch sử văn hóa theo tinh thần nội dung của Luật di sản văn hóa năm 2001,
đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009.
8
- Phạm vi không gian: các di tích lịch sử văn hóa thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay. Trong đó, luận án sẽ tập trung đi sâu tìm hiểu một số điểm di tích, khu di
tích đạt hiệu quả trong công tác quản lý nhƣ đền Đô, chùa Bút Tháp, khu DTLN
đồng chí Nguyễn Văn Cừ, và một số điểm còn nhiều hạn chế nhƣ đền Cổ Mễ,
khu di tích phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt
- Phạm vi thời gian: từ năm 2001 khi Luật di sản văn hóa đƣợc ban hành cho
đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Văn hóa học, Quản lý văn hóa,
Sử học, Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa...
4.2. Phương pháp khảo sát, điền dã thực địa
Khảo sát thực địa tại một số di tích tại 8 huyện, thị xã, thành phố nhằm tập hợp
những thông tin bƣớc đầu về thực trạng quản lý các di tích theo các loại hình tại các
địa phƣơng này. Tiến hành khảo sát tại các điểm di tích đang thực hiện các dự án
trùng tu, tu bổ nhƣ: chùa Phật Tích, chùa Dạm, chùa Dâu, chùa Tiêu, khu di tích
phòng tuyến sông Cầu; các di tích bị vi phạm, bị mất trộm cổ vật; các di tích đang
đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ du lịch (đền Đô, đền Cổ Mễ, đền Vua Bà...)
4.3. Áp dụng phương pháp nghiên cứu của xã hội học văn hóa
Với mục đích thu đƣợc thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm làm sáng tỏ
nội dung nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng cách tiếp cận của xã hội học văn hóa với
các phƣơng pháp cụ thể của ngành khoa học này. Trong đó, các phƣơng pháp nghiên
cứu định tính (quan sát, phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm), nghiên cứu định
lƣợng (thu thập các số liệu thống kê chính thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm
cơ sở để đánh giá các vấn đề trong công tác quản lý di tích) và xây dựng nội dung
phỏng vấn sâu đối với các nhà quản lý, cộng đồng địa phƣơng, các nhà khoa học...
4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại
Tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu của Việt Nam và quốc tế nhằm xem
xét, đánh giá các lý thuyết, các quan điểm nghiên cứu có liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu của luận án. Nguồn tài liệu nghiên cứu đi trƣớc sẽ đƣợc tìm hiểu theo
các vấn đề liên quan nhƣ DSVH, quản lý DSVH, quản lý di tích lịch sử văn hóa, các
9
nghiên cứu về các di tích lịch sử văn hóa cụ thể ở Bắc Ninh với tƣ cách là đối tƣợng
quản lý, các vấn đề xây dựng chiến lƣợc, xây dựng dự án nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị của DSVH, di tích lịch sử văn hóa...
Tổng hợp và phân tích các số liệu, thống kê và phân loại di tích, mật độ phân
bố, các nguồn lực cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích, số lƣợng khách tham quan
qua một số năm... Trong hoạt động quản lý, cơ hội tiềm năng và những thách thức đặt
ra đối với công tác quản lý sẽ tạo cho ngƣời quản lý chủ động trong công tác của mình
từ đó đƣa ra những quyết sách định hƣớng phát triển, phƣơng pháp phù hợp đối với đối
tƣợng. Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tiềm năng về di sản cũng nhƣ thực
trạng của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa hiện nay, định hƣớng hƣớng phát
triển của địa phƣơng, luận án sẽ phân tích những điều đó để thấy đƣợc những điểm
mạnh, những hạn chế, chỉ ra đƣợc những thuận lợi và thách thức trong hoạt động quản
lý di tích. Đó chính là cơ sở để tác giả luận án có thể bƣớc đầu đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý di tích ở Bắc Ninh trong những điều kiện
phát triển hiện nay.
4.5. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh giữa các mô hình quản lý tại địa
phƣơng để tìm ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu để khắc phục trong việc xây dựng
tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và có hiệu quả cao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về DSVH, quản lý DSVH; các quan điểm và
cơ sở lý thuyết về quản lý di tích lịch sử văn hóa.
- Vận dụng cơ sở lý luận về quản lý DSVH vào một trƣờng hợp cụ thể: tìm hiểu
về thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài nghiên cứu đặc điểm quản lý di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh
CNH, ĐTH ở nƣớc ta hiện nay từ trƣờng hợp cụ thể của Bắc Ninh.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bƣớc đầu cung cấp thông tin, tƣ liệu về hệ thống các di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh về các mặt: số lƣợng, phân loại, hiện trạng/tình trạng kỹ
thuật, sở hữu... của các di tích.
10
- Làm rõ bức tranh tổng thể về thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động
quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh đó nghiên cứu
những tác động của sự phát triển CNH, ĐTH đối với các di tích cũng nhƣ công tác
quản lý di tích. Từ thực trạng đƣa ra các nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh
tế trong thời kỳ CNH, ĐTH ở địa phƣơng.
- Những vấn đề của luận án về lý luận quản lý DSVH, quản lý di tích lịch sử
văn hóa cũng nhƣ thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản
lý để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy, sẽ là cơ sở để
hƣớng tới xây dựng giáo trình, giáo án giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành bảo
tồn - bảo tàng.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (9
trang) và Phụ lục, nội dung của luận án đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý di tích, tổng quan về hệ thống di
tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh (39 trang)
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh (57 trang)
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch
sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa (28 trang)
11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN VỀ
HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể
Trên thế giới, quản lý DSVH đƣợc các nhà nghiên cứu tiếp cận từ khá sớm,
theo Peter Howard trong cuốn Di sản: Quản lý, diễn giải và bản sắc đã cho rằng, việc
quản lý di sản xuất hiện vào khoảng đầu thế kỷ XIX, ban đầu là những ngƣời say mê
di sản với lòng tin rằng họ bảo tồn những thứ vì lợi ích của công chúng. Về sau, sang
thế kỷ XX là sự ra đời của các Hiệp hội di sản ở châu Âu, việc nghiên cứu di sản “đã
phát triển với các khía cạnh thực tế, thƣờng xuyên đƣợc nói ngắn gọn bằng từ “quản
lý di sản” và phát triển mạnh vào nửa sau thế kỷ XX, Peter Howard cũng phân các
lĩnh vực của di sản thành: thiên nhiên, cảnh quan, đài kỷ niệm, khu di tích, đồ tạo tác,
các hoạt động và con ngƣời