Với mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chú trọng hoàn
thiện và hài hòa hóa các thành phần kinh tế. Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến
pháp 2013, Đảng luôn khẳng định kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, thành phần
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Tuy doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là
một bộ phận của thành phần kinh tế nhà nước, nhưng cũng như các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và
cạnh tranh theo pháp luật. Theo Điều 51 và Điều 52 Hiến pháp 2013, nền kinh tế Việt
Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà
nước luôn xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn
trọng các quy luật thị trường, thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước nhằm đảm bảo tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
214 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý hiệu quả vốn tại các Doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chú trọng hoàn
thiện và hài hòa hóa các thành phần kinh tế. Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến
pháp 2013, Đảng luôn khẳng định kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, thành phần
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Tuy doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là
một bộ phận của thành phần kinh tế nhà nước, nhưng cũng như các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và
cạnh tranh theo pháp luật. Theo Điều 51 và Điều 52 Hiến pháp 2013, nền kinh tế Việt
Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà
nước luôn xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn
trọng các quy luật thị trường, thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước nhằm đảm bảo tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
Vào tháng 04 năm 2001, Đại hội Đảng lần thứ IX đã thông qua Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, trong đó đã xác định rõ “Vai trò chủ đạo kinh
tế nhà nước được tăng cường, chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; DNNN
được đổi mới, phát triển, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả”[34]. Sau 10 năm thực hiện,
tháng 12 năm 2011, Hội nghị báo cáo tổng kết việc thực hiện Chiến lược này đã được
tổ chức tại Hà Nội. Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo thì kết quả đạt được là DNNN
giảm về số lượng, nhưng doanh nghiệp trong những ngành, lĩnh vực quan trọng thì
quy mô vốn tăng lên, hiệu quả hoạt động tốt hơn, cơ bản thực hiện được vai trò nòng
cốt của kinh tế nhà nước, làm công cụ vật chất để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhìn chung, kết quả đổi mới và phát triển doanh nghiệp mang tính tích cực và
khả quan. Hiện đã có 4.750 DNNN đã được sắp xếp lại[67]. Riêng tại Thành phố Hồ
Chí Minh (TP.HCM), việc sắp xếp, đổi mới DNNN được thực hiện chủ yếu theo hai
hình thức, (1) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư: thực hiện cổ phần hóa các DNNN, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp và người lao động hoàn toàn tự chủ trong cơ chế năng
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp tại TP.HCM trong thời gian qua đã làm nguồn thu ngân sách nhà nước
tăng 40% và thu nhập lao động tăng trên 24%; (2) Nhà nước quản lý trực tiếp vốn
thông qua đại diện chủ sở hữu vốn: mô hình được thực hiện từ 432 doanh nghiệp năm
1997, đến nay sau khi hoàn thành việc sắp xếp, chuyển đổi mô hình, số doanh nghiệp
do UBND TP.HCM làm chủ sở hữu 100% vốn nhà nước chỉ còn 107 Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH MTV) nắm giữ 57.756 tỷ đồng, trong
đó có 17 tổng công ty và công ty lớn, nắm giữ khoảng 51.554 tỷ đồng và hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đã phát huy được thế chủ động và nâng cao
năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Theo Dự thảo Văn kiện Đại hội lần thứ XII (2016 – 2021) của Đảng, việc tái cơ
cấu DNNN cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Sau khi cơ cấu lại, một bộ
phận DNNN cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; tập trung hơn vào những
lĩnh vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ công thiết yếu,
quản lý nhà nước được tăng cường. Hệ thống pháp luật về DNNN được hoàn thiện.
Xác định rõ quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và công
khai, minh bạch hoạt động của DNNN. Cổ phần hóa và thoái vốn đầu tư ngoài ngành
theo cơ chế thị trường được đẩy mạnh. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DNNN được nâng lên; vốn nhà nước được bảo toàn và
phát triển; giá trị tài sản tăng; tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định.
Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Tuy nhiên, Dự thảo Văn kiện cũng xác định là DNNN hoạt động kém hiệu quả,
chưa thể hiện được vai trò lực lượng nòng cốt của kinh tế Nhà nước. Tái cơ cấu
DNNN, cổ phần hóa, thoái vốn ở một số doanh nghiệp chưa đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn
được cổ phần hóa còn thấp. Quản trị doanh nghiệp đổi mới còn chậm; kiểm tra, giám
sát nội bộ còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều DNNN thấp, chưa
tương xứng với tài sản và nguồn lực, thất thoát, lãng phí còn lớn.
Nhiều nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng vấn đề quản lý vốn nhà nước tại
các DNNN còn nhiều bất cập như đối với đầu tư khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng cao
nhưng không tập trung mà bố trí dàn trải, nhiều công trình đầu tư không đồng bộ và
mục đích đầu tư không phù hợp với mục đích sử dụng nên hiệu quả sử dụng vốn rất
thấp[35]. Bên cạnh đó, một số tập đoàn, tổng công ty đã thành lập các công ty con và
đầu tư vào những lĩnh vực ngoài nhiệm vụ chính được giao nhưng kiểm soát thiếu
chặt chẽ làm phân tán nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp; tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN
tuy đã rõ hơn nhưng vẫn còn nhiều lúng túng và quản lý kém hiệu quả... Do đó, nhà
nước cần có một cơ chế quản lý vốn để tránh tình trạng này. Ngoài ra, cũng cần có các
giải pháp để giúp các DNNN, đặc biệt là các Tổng công ty, các Công ty TNHH MTV
đang nắm giữ 100% vốn nhà nước và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con quản lý thật hiệu quả vốn nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh
trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh những vấn đề về quản lý vốn nhà nước mang tính chất thực tiễn như
trên, vấn đề lý luận cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong thời gian qua,
khung pháp lý về hoạt động cũng như cơ chế, hệ thống giám sát tài chính doanh
nghiệp luôn được nhà nước quan tâm và hoàn thiện, sao cho cơ chế giám sát tài chính
cũng như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của Việt Nam và
thông lệ quốc tế. Phương thức quản lý vốn nhà nước cũng được đổi mới từ quản lý
hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh vốn. Trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu
vốn và người điều hành doanh nghiệp, pháp luật cũng xác định rõ mức độ và giới hạn
giữa hai bên trong mối quan hệ này sao cho tăng cường thêm tính tự chủ của doanh
nghiệp có vốn nhà nước[61].
Nhiều nhà nghiên cứu, nhà lập pháp đã đặc biệt quan tâm đến cơ sở lý luận
trong việc quản lý vốn như việc xác định khái niệm vốn, khái niệm DNNN, cơ chế
kiểm tra, giám sát về quản lý vốn tại các DNNN cũng như mô hình tổ chức thực hiện
chức năng sở hữu đối với DNNN và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Vấn đề này
được đặt ra bởi lẽ trên thực tế còn rất nhiều bất cập.
Chính vì những thực tế như trên mà tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản
lý hiệu quả vốn tại các Doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên của Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận án tiến sỹ. Công
trình nghiên cứu này sẽ nghiên cứu về cả quy định của pháp luật và thực trạng quản lý
vốn các DNNN, nhất là các các Công ty TNHH MTV đang nắm giữ 100% vốn nhà
nước trực thuộc UBND TP.HCM, để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất trong việc
quản lý vốn nhà nước.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến vấn đề quản lý vốn nhà nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu
với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhìn từ góc độ quản lý hành chính công, Luận án
tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với tổng công ty 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn
kinh tế” của Lê Hồng Tịnh năm 2010 đã nghiên cứu được bản chất, vị trí, vai trò của
các tổng công ty 90-91, các tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường; đã đánh giá
được thực trạng hoạt động của các tổng công ty 90-91, các tập đoàn kinh tế và việc
quản lý nhà nước đối với các tổng công ty 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh
tế tại Việt Nam; đã đưa ra các kiến nghị về phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm
thực hiện hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các tổng công ty 90-91 theo hướng hình
thành tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.
Tuy nhiên, ở đề tài nghiên cứu này, tác giả luận án chưa đề cập đến tính đặc thù
trong hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các tổng công ty nhà nước, các tập đoàn
kinh tế nhà nước, được gọi chung là DNNN; các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
quản lý vốn nhà nước tại các tổng công ty nhà nước, các tập đoàn kinh tế nhà nước,
các DNNN.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Nam về đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý vốn
và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở
Việt Nam” năm 2005 cũng đã tiến hành đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi
mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình
tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam. Điểm tương đồng của công trình nghiên cứu trên với
đề án này là cùng nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn trong phạm vi DNNN nhưng chỉ
ở một góc nhìn hẹp về chủ thể bị quản lý và cơ chế quản lý mà chưa có nghiên cứu
bao quát về vấn đề quản lý vốn của loại hình DNNN.
Ngoài hai luận án cơ bản trên, còn khá nhiều công trình liên quan như Luận
văn của Nguyễn Hồng Thắng về đề tài “Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau
khi cổ phần hóa DNNN (nghiên cứu vận dụng tại Nhà máy Len Hà Đông)”, năm
2010. Những thành công của đề tài này là làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về
doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN, vốn nhà nước và quản lý vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Luận văn cũng đã đánh giá đúng thực trạng quản lý
vốn DNNN trong thời gian qua ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng tác giả
luận văn chủ yếu chỉ đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, chưa đặt vấn đề về quản lý vốn
nhà nước của các DNNN, mà tại đó Nhà nước vẫn nắm giữ 100% vốn nhà nước; đồng
thời, các giải pháp đề xuất của luận văn cũng chỉ vận dụng tại một doanh nghiệp điển
hình, chưa nghiên cứu bao quát ở phạm vi lớn hơn và toàn diện hơn về việc quản lý
vốn trong loại hình DNNN.
Ngoài các công trình cụ thể nêu trên, liên quan đến đề tài này còn có các công
trình nghiên cứu liên quan khác. Có thể phân nhóm các công trình này thành hai dạng:
1) Quản lý nhà nước về DNNN và 2) Quản lý vốn nhà nước trong các loại hình doanh
nghiệp (bao gồm cả cơ chế quản lý vốn).
Đối với nhóm thứ nhất, các chủ đề tập trung vào các đối tượng chủ yếu là
DNNN, ví dụ như “Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” [2], “Quản lý
nhà nước về kinh tế” [8], “Những nền tảng cơ bản của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa” [7]; “Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước - Một số khía
cạnh lý luận cần được nhận thức đúng” [9]; “Bảo đảm tính tự chủ kinh doanh của
DNNN theo cơ chế thị trường nước ta hiện nay” [6]; “Một số giải pháp tiếp tục chuyển
đổi DNNN theo Luật Doanh nghiệp mới” [4]; “Báo cáo nghiên cứu mô hình tổ chức
thực hiện chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN: Kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”[40]; “Báo cáo nghiên cứu mô hình quản lý
DNNN: Được và chưa được, các giải pháp kiến nghị sửa đổi” [40].
Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu này xoay quanh vấn đề là làm thế nào để
quản lý hiệu quả DNNN (trong đó có quản lý vốn). Các nghiên cứu thiên về việc xác
định mô hình doanh nghiệp để việc quản lý nhà nước được hiệu quả hơn.
Nhóm thứ hai nghiên cứu sâu hơn về vấn đề quản lý vốn. Có thể kể tên các
công trình như “Tái cấu trúc danh mục đầu tư nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn
của Tổng Công ty Bến Thành” [24]; “Những giải pháp tài chính về quản lý vốn của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường” [5] ; “Cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp” [22]; “Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp” [27]; “Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp”
[36]...
Nội dung chủ yếu có thể khái quát từ các công trình này là đưa ra cơ sở lý luận
và cơ sở pháp lý về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp; đánh giá thực
trạng hoạt động của các DNNN và thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn nhà nước
đầu tư vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhận định chung là các nghiên cứu này chưa
xác định rõ các khái niệm vốn, DNNN, quản lý vốn nhà nước đầu tư trong các DNNN
(mà hiện nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau). Các công trình trên cũng chưa đi
sâu vào phân tích về Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước cũng như cơ chế cho
việc đầu tư vốn vào loại hình doanh nghiệp này một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, các trang điện tử cũng có nhiều bài viết về vấn đề quản lý vốn
nhà nước. Trong chừng mực nhất định, các bài viết này cũng góp phần làm nên bức
tranh toàn cảnh về quản lý vốn nhà nước tại các DNNN, bao gồm cả những mặt tích
cực lẫn hạn chế của nó. Tuy nhiên, các bài viết chỉ mang tính chất thông tin chứ chưa
thật sự là những nghiên cứu mang giá trị khoa học cao.
Qua nghiên cứu tổng thể, tác giả nhận định rằng vốn là một trong những yếu tố
quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt
là DNNN. Vốn là điều kiện cần trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp,
bởi lẽ trong kinh doanh mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi
nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc
đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh
mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào
tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có điều kiện
đứng vững trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp vì đây là yếu tố không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về
mặt tài chính, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả
sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của
doanh nghiệp, tạo những lợi thế nhất định để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nghị quyết Trung ương 6 tháng 10/2012 (Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI), cũng đã dành một phần quan trọng đề cập đến vấn đề tiếp tục sắp xếp và đổi
mới nâng cao hiệu quả DNNN. Trong đó, Nghị quyết khẳng định vai trò nòng cốt của
DNNN trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời chỉ ra những hạn chế yếu kém còn tồn
tại nhằm kiên quyết điều chỉnh để DNNN có cơ cấu hợp lý, đi đầu trong đổi mới ứng
dụng khoa học công nghệ, sớm chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải ngoài ngành và
hoàn thành việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có dưới 50% vốn nhà nước.
Bên cạnh đó cũng cần bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý DNNN. Các DNNN phải
được tổ chức lại theo mô hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp
với Luật Doanh nghiệp, áp dụng chế độ quản trị tiên tiến phù hợp với kinh tế thị
trường và thực hiện chế độ kiểm toán, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công khai minh
bạch. Song song với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp thì cần phải tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu nhà nước,
nhất là việc phê duyệt điều lệ, quyết định chiến lược phát triển kinh doanh, quản lý
vốn và tài sản tại doanh nghiệp
Với chủ trương mang tính chất định hướng cơ bản như vậy nhưng các công
trình nghiên cứu đã liệt kê trên chưa đề cập đến làm thế nào để quản lý vốn nhà nước
thật hiệu quả; làm sao vận dụng cơ chế quản lý vốn cho phù hợp với các DNNN tại
một địa phương có nhịp sống kinh tế sôi động và đa dạng như TP.HCM. Do đó, Luận
án “Quản lý hiệu quả vốn tại các Doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ là một bước
hoàn thiện các nghiên cứu trên theo hướng quản lý hiệu quả vốn nhà nước trong các
DNNN. Đồng thời, đây có thể xem là công trình nghiên cứu đầu tiên dưới góc độ quản
lý kinh tế nhằm đánh giá toàn diện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các DNNN
trực thuộc UBND TP.HCM, một vùng kinh tế động lực lớn nhất Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận án sẽ đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm duy trì và phát
huy những mô hình quản lý tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực để nâng cao hiệu
quả quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trực thuộc UBND TP.HCM. Các giải pháp
đều nêu rõ nội dung cần triển khai và các biện pháp kiến nghị thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Với nghiên cứu tổng quan về các công trình đã được nghiên cứu, luận án sẽ tập
trung làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý vốn tại các DNNN (tổng quát ở
Việt Nam và cụ thể ở TP.HCM). Trong phần này, luận án đặt trọng tâm vào việc
nghiên cứu để xác định các khái niệm một cách chính xác và thống nhất, bao gồm các
khái niệm vốn, khái niệm quản lý vốn, khái niệm DNNN và khái niệm quản lý vốn
nhà nước tại các doanh nhiệp nhà nước. Bên cạnh đó, luận án cũng sẽ làm rõ những
chính sách đầu tư vốn của nhà nước, đặc điểm vốn nhà nước tại các DNNN, chủ thể
quản lý vốn, nội dung quản lý vốn và hình thức quản lý vốn nhà nước. Các cơ chế kiểm
tra, giám sát vốn của nhà nước tại các DNNN cũng sẽ được đề tài tập trung làm rõ.
Phần tiếp theo của đề tài sẽ nghiên cứu chủ yếu về Công ty TNHH MTV.
Ngoài việc nghiên cứu những khái niệm liên quan, đặc điểm về vốn nhà nước tại
Công ty TNHH MTV cũng sẽ được nghiên cứu cụ thể.
Sau khi làm rõ những vấn đề mang tính chất lý luận cũng như luật định, đề tài
sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực
thuộc UBND TP.HCM. Với vai trò là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, TP.HCM có
nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó chiếm tỷ lệ không nhỏ là Công
ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước. Nội dung của phần này cũng sẽ đề cập đến tình
hình kinh tế, xã hội của TP.HCM cũng như tiến hành khảo sát để có nhận định và
đánh giá chính xác về thực trạng hoạt động quản lý vốn của các công ty này.
Để có cái nhìn tổng quát và mang tính chất đa chiều, đề tài cũng tiến hành khảo
sát việc quản lý vốn và cơ chế giám sát vốn nhà nước tại các DNNN của một số nước
trên thế giới như Trung Quốc, Singapore, các nước thành viên của Tổ chức phát triển
và hợp tác kinh tế - OECD. Kết quả nghiên cứu mang tính chất tham khảo cho việc
quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
Sau khi nghiên cứu một cách chi tiết và đầy đủ về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý
cũng như thực trạng về quản lý vốn nhà nước nói chung và của TP.HCM nói riêng,
phần cuối của luận án sẽ đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Các kiến nghị
và giải pháp sẽ tập trung vào các vấn đề như chính sách đầu tư vốn của nhà nước, chủ
thể quản lý vốn, nội dung quản lý, hình thức quản lý vốn và cơ chế kiểm tra, giám sát
của nhà nước tại các doanh nhiệp nhà nước - Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND
TP.HCM.
3.2. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
1) Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vốn và quản lý vốn của DNNN, nhìn từ
góc độ Công ty TNHH MTV.
2) Thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND
TP.HCM.
3) Biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại các Công ty
TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực