Luận án Quản lý nhà nước đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa

3.3.2. Những hạn chế của quản lý nhà nước đối với du lịch biển tỉnh Thanh Hoá3.3.2.1. Hạn chế trong quản lý tài nguyên và môi trường du lịch biển- Đa số các quy hoạch chưa dự báo, tính toán hết tiềm năng, sự phát triển KT - XH, sự liên kết vùng, nhu cầu đa dạng của khách du lịch… quá trình lập quy hoạch chưa tranh thủ được nhiều ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nên một số quy hoạch phải điều chỉnh nhiều lần như quy hoạch khu du lịch Quảng Cư (3 lần); Khu du lịch Hải Hoà (2 lần); Khu du lịch Hải Tiến (2 lần) [34]; hoặc có những quy hoạch vừa triển khai đầu tư xây dựng đã bộc lộ những bất cập như: Khu du lịch biển Hải Tiến, Tiên Trang. Các địa phương được bàn giao quy hoạch chưa thực sự chủ động trong việc triển khai thực hiện; chưa dành nguồn kinh phí thỏa đáng để triển khai cắm mốc trên thực địa, để xảy ra tình trạng lấn chiếm, xây dựng trái phép…- Có sự chồng chéo, chưa rõ thẩm quyền trong công tác QLNN đối với tài nguyên, môi trường du lịch biển. Đặc biệt là việc phân định phạm vi thẩm quyền quản lý khu vực ven biển liên quan đến nhiều bộ, ngành, cơ quan quảnlý. Quản lý tài nguyên nước do Bộ TN&MT, hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản do Bộ NN&PTNT, Kiểm ngư, hoạt động vận tải biển do Bộ Giao thông Vận tải, chủ quyền an ninh quốc gia do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển.- Quản lý về việc thu gom và xử lý nước thải, rác thải tại các khu du lịch biển chưa được xử lý dứt điểm, đặc biệt trong mùa du lịch; hệ thống xử lý nước thải quá tải so với thực tế phát sinh nước thải hàng ngày. Điều này đãdẫn đến nhiều vấn đề về môi trường tự nhiên và xử lý rác thải tại các khu du lịch hầu như chưa được giải quyết triệt để, đặc biệt là rác tại các khu du lịch biển như: Hải Tiến, Tiên Trang, Hải Hòa chưa được thu gom xử lý kịp thời.

pdf191 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 54 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH BIỂN CỦA TỈNH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH BIỂN CỦA TỈNH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 9340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN CHIẾN HÀ NỘI - 2024 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trọng luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Ngọc Tiến ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN ....................................................................... 13 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về du lịch biển và tác động của du lịch biển ........................................................................................................ 13 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với du lịch biển ......... 17 1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................ 24 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH .. 28 2.1. Khái quát về du lịch biển ................................................................. 28 2.2. Quản lý nhà nước đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh ..... 33 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh ở một số địa phương tại Việt Nam ............................................ 60 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ .............................................................. 80 3.1. Tiềm năng và thực trạng du lịch biển của tỉnh Thanh Hoá ............... 80 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hoá......86 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với du lịch biển tỉnh Thanh Hoá ................................................................................... 116 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH BIỂN CỦA TỈNH THANH HÓA......... 126 4.1. Dự báo tình hình, phương hướng phát triển du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 .............................. 126 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 133 4.3. Một số kiến nghị ............................................................................ 146 KẾT LUẬN ............................................................................................... 148 iii DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................. 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 151 PHỤ LỤC..................................................................................................PL1 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân ICZM Integrated coastal zone management (quản lý vùng bờ biển có hoạt động du lịch) KT - XH Kinh tế - xã hội PTTH Phát thanh truyền hình QLNN Quản lý nhà nước TN&MT Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân UNWTO Tổ chức du lịch thế giới VH-TT&DL Văn hoá, Thể thao và Du lịch v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các quy hoạch về du lịch biển được phê duyệt đến năm 2023 ...... 90 Bảng 3.2. Danh sách các cơ sở kinh doanh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch năm 2023...................................................................................................... 95 Bảng 3.3. Kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo năm 2023 tỉnh Thanh Hoá .......................................................................... 101 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khách du lịch tham gia khảo sát .... 7 Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch đến Thanh Hoá giai đoạn 2018 - 2022 ..... 82 Biểu đồ 3.2. Chất lượng quy hoạch các khu, điểm du lịch biển tại Thanh Hoá .....91 Biểu đồ 3.3. Sự phối hợp quản lý du lịch biển giữa các cơ quan của tỉnh Thanh Hoá.................................................................................................... 92 Biểu đồ 3.4. Chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch biển tỉnh Thanh Hoá ................................. 93 Biểu đồ 3.5. Chất lượng quản lý môi trường du lịch biển tại Thanh Hoá ...... 96 Biểu đồ 3.6. Chất lượng quản lý môi trường du lịch biển tại Thanh Hoá ...... 97 Biểu đồ 3.7. Chất lượng quản lý môi trường du lịch biển tại Thanh Hoá ...... 98 Biểu đồ 3.8. Thu hút đầu tư tư nhân lĩnh vực du lịch biển tỉnh Thanh Hoá . 100 Biểu đồ 3.9. Cơ sở lưu trú tại Thanh Hoá giai đoạn 2018-2022 .................. 101 Biểu đồ 3.10. Quản lý công nhận khu, điểm du lịch biển và cấp phép hoạt động kinh doanh ......................................................................................... 103 Biểu đồ 3.11. Mức độ tham gia các lớp tập huấn do chính quyền tổ chức... 105 Biểu đồ 3.12. Quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú tại các khu, điểm du lịch biển Thanh Hoá .......................................................................................... 106 Biểu đồ 3.13. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các khu, điểm du lịch biển Thanh Hoá ..................................................................... 108 Biểu đồ 3.14. Chất lượng quản lý môi trường xã hội tại các khu, điểm du lịch biển Thanh Hoá .......................................................................................... 110 Biểu đồ 3.15. Đánh giá của khách du lịch về an ninh, trật tự tại các bãi biển Thanh Hoá.................................................................................................. 111 Biểu đồ 3.16. Mức độ hài lòng của khách du lịch biển Thanh Hoá ............. 111 Biểu đồ 3.17. Số lần đến du lịch biển Thanh Hoá ....................................... 112 Biểu đồ 3.18. Thời gian lưu trú của khách du lịch biển Thanh Hoá ............ 112 Biểu đồ 3.19. Các hình thức tiếp cận thông tin du lịch................................ 115 Biểu đồ 3.20. Đánh giá về phát triển sản phẩm du lịch biển của tỉnh .......... 116 vii Biểu đồ 3.21. Những lĩnh vực chính quyền tỉnh cần tập trung (%) ............. 124 Biểu đồ 3.22. Những lĩnh vực chính quyền tỉnh cần tập trung (%) ............. 125 Biểu đồ 4.1. Dự báo số lượng khách du lịch đến Thanh Hoá giai đoạn 2024 - 2025 ........................................................................................................... 129 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ quan điểm phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực khác, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Trong các loại hình du lịch, du lịch biển là loại hình có nhiều tiềm năng, lợi thế, những năm gần đây có sự phát triển nhanh chóng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của toàn ngành du lịch. Tuy nhiên, hiện nay ngành du lịch, trong đó có du lịch biển chưa được đầu tư khai thác tương xứng, đồng thời lại nảy sinh một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Về mặt lý thuyết, hệ thống khung lý thuyết về du lịch biển và phát triển du lịch biển hiện nay đa phần được tiếp cận ở các lĩnh vực như du lịch, quản trị kinh doanh, luật, kinh tế phát triển Những nghiên cứu tiếp cận du lịch biển từ góc độ của ngành quản lý kinh tế, chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà nước không nhiều, đặc biệt là chính quyền cấp tỉnh. Việc lựa chọn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh sẽ bổ sung thêm khung nghiên cứu đối với lĩnh vực này, làm rõ hơn cơ sở lý luận để nghiên cứu QLNN về du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh. Lựa chọn Thanh Hoá là một địa điểm quan trọng để nghiên cứu QLNN về du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh dựa trên những điểm đặc trưng của Thanh Hoá trong phát triển du lịch biển. Thanh Hoá là địa phương điển hình trong phát triển du lịch biển ở Việt Nam hiện nay, luôn đứng trong tóp 10 địa phương dẫn đầu về doanh thu từ du lịch biển. Thanh Hóa là một trong những địa phương có tiềm năng lớn về du lịch biển ở Việt Nam, với bờ biển khá dài, nhiều địa điểm có thể phát triển du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, hội thảo, thể thao... Trong những năm qua, du lịch biển của tỉnh có sự phát triển đáng ghi nhận, thể hiện ở sự tăng trưởng số lượng du khách, cơ sở lưu trú, các hoạt động kinh doanh du lịch, doanh thu, việc làm và đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Qua đánh giá cho thấy, bên cạnh kết quả 2 đạt được, ngành du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng ở Thanh Hóa đang tồn tại nhiều hạn chế và bất cập như: Hệ thống hạ tầng du lịch chưa theo kịp sự phát triển của lượng du khách, nhất là những tháng hè, cơ sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, thiếu các hạ tầng phục vụ các dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm; quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch còn hạn chế ở một số mặt như vẫn còn để xảy ra các hiện tượng chặt chém, chèo kéo khách du lịch; an ninh trật tự đảm bảo an toàn cho du khách tại các khu, điểm du lịch còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm một số nơi chưa tốt; công tác xúc tiến, mở rộng thị trường du lịch còn hạn chế... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý nhà nước (QLNN) của chính quyền tỉnh Thanh Hóa đối với du lịch biển còn nhiều hạn chế, bất cập. Từ thực tiễn nêu trên đang đặt ra vấn đề cấp bách, cần có đề tài nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc và bài bản về công tác QLNN đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa. Đây sẽ là nghiên cứu có tính điển hình xây dựng khung lý thuyết về QLNN đối với phát triển du lịch biển tại địa phương đặc thù và có thể áp dụng cho các địa phương khác có điều kiện tương đồng. Bên cạnh đó về mặt thực tiễn, nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện QLNN về du lịch biển nhằm đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu QLNN đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa trong thời điểm này là hết sức cần thiết. Tính cấp thiết của đề tài thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất, cần phải nghiên cứu hoàn thiện QLNN về du lịch biển nhằm đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng vào năm 2030, theo tinh thần Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt. Thứ hai, QLNN đối với du lịch biển hiện nay còn nhiều hạn chế, trong đó có QLNN đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa. Là địa phương còn nhiều tiềm năng để phát triển du lịch biển chưa được khai thác đầy đủ; nếu không khắc phục những hạn chế này thì sẽ khó đảm bảo khai thác hiệu quả du lịch biển, phát triển du lịch biển bền vững, tạo sự hài lòng cho du khách và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh. 3 Thứ ba, biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra, tác động mạnh tới nước ta, nhất là khu vực ven biển. Sự nóng lên của khí hậu, thay đổi dòng chảy, nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực tới tiềm năng và tài nguyên du lịch biển, do đó, cần phải nghiên cứu đánh giá, nhằm bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên du lịch biển của tỉnh. Thứ tư, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về QLNN đối với du lịch biển, đặc biệt chưa có nghiên cứu về QLNN đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, nghiên cứu này có thể lấp vào khoảng trống nghiên cứu đó, đồng thời đặt cơ sở đầu tiên cho các nghiên cứu tiếp theo về QLNN đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn chủ đề “Quản lý nhà nước đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hoá” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tổng quan cơ sở khoa học và thực tiễn về QLNN đối với du lịch biển, đặc biệt là QLNN cấp tỉnh, để phát hiện ra các khoảng trống trong nghiên cứu QLNN đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh, luận án đề xuất khung nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh và các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hoá. * Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, tổng thuật các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án. Hai là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm QLNN đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa, làm rõ các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Bốn là, đề xuất được phương hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN đối với du lịch biển ở cấp tỉnh. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi chủ thể quản lý: Có nhiều chủ thể khác nhau tham gia QLNN đối với du lịch biển như chính quyền các cấp (tỉnh, huyện, xã), các cơ quan chức năng, doanh nghiệp, người dân... Luận án giới hạn phạm vi chủ thể quản lý là chính quyền cấp tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi nội dung quản lý: QLNN đối với du lịch biển có nhiều nội dung. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung sau: + Quản lý tài nguyên và môi trường du lịch biển + Quản lý hạ tầng du lịch biển + Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch biển + Quản lý hoạt động xúc tiến, mở rộng thị trường du lịch biển. - Phạm vi không gian: Luận án chỉ nghiên cứu QLNN đối với lĩnh vực du lịch biển, liên quan đến các hoạt động du lịch của du khách tại các vùng bờ biển khai thác du lịch và cung cấp các dịch vụ du lịch cho du khách tại các bãi biển trong địa giới hành chính (bao gồm cả phần biển gần bờ) do chính quyền tỉnh Thanh Hóa quản lý. - Phạm vi thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu từ 2011 đến 2023. Phương hướng, giải pháp đề xuất đến năm 2030, tầm nhìn 2045. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án đã sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành như kinh tế học, du lịch học, văn hóa học, xã hội học để khảo sát, xem xét về QLNN đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời vận dụng các lý thuyết về QLNN đối với du lịch biển để đưa ra khung lý thuyết và phân tích, luận giải về QLNN đối với du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa. * Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Để phân tích, đánh giá QLNN về du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hoá, luận án sử dụng kết hợp phân tích 5 dữ liệu thứ cấp theo phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research) và phân tích dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research) Phương pháp nghiên cứu tại bàn làm rõ các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thực hiện tổng thuật các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan đã được giải quyết, làm rõ trong các nghiên cứu trước đây, để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án; thực hiện nhiệm vụ xây dựng khung cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của luận án; đánh giá thực trạng QLNN của chính quyền tỉnh Thanh Hoá đối với du lịch biển từ những nguồn dữ liệu sơ cấp (báo cáo chuyên đề của chính quyền tỉnh, số liệu thống kê về du lịch biển của cơ quan thống kê tỉnh, ); đánh giá thời cơ, thách thức đối với QLNN về du lịch biển của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. Các kỹ thuật cụ thể của phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng như sau: - Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết: Đây là hai phương pháp phân tích dữ liệu thường được thực hiện song song để làm rõ tổng quan các vấn đề nghiên cứu. Phân loại dữ liệu để làm cơ sở hệ thống hoá các nội dung, các hướng nghiên cứu, các cách tiếp cận trong các công trình nghiên cứu trước đây về QLNN đối với du lịch biển. Hai phương pháp này được sử dụng để hệ thống hoá các nội dung nghiên cứu về QLNN đối với du lịch biển, từ đó rút ra khoảng trống cần tiếp tục làm sáng tỏ trong chủ đề nghiên cứu này. - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đây là phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu kinh tế. Luận án sử dụng phương pháp phân tích nguồn dữ liệu từ các công trình nghiên cứu trước đây về QLNN đối với du lịch biển để tìm ra các mô hình lý thuyết đã được áp dụng nghiên cứu chủ đề này. Trong quá trình phân tích sẽ được thực hiện theo các nhóm nội dung của QLNN về du lịch biển; các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch biển và mối quan hệ giữa QLNN về du lịch biển với mức độ hài lòng của khách du lịch. Từ những phân tích theo nguồn dữ liệu và theo nhóm nội dung, chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để tìm khoảng trống nghiên cứu cho luận án và khung lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu QLNN đối với du lịch biển tại Thanh Hóa. - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Được sử dụng để phân tích, đánh giá các số liệu thống kê từ nguồn số liệu thứ cấp. Các phân tích mô tả 6 thường sử dụng bao gồm phân tích xu hướng vận động, phân tích so sánh các số liệu thống kê, các kết quả nghiên cứu trước đó được thu thập phục vụ cho việc hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. - Phương pháp thu thập số liệu cho nghiên cứu tại bàn: Luận án sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp về du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa được thu thập từ Cục thống kê Thanh Hóa, báo cáo của UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH-TT&DL) Thanh Hóa và chính quyền các huyện, thị, thành phố có du lịch biển như thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn; các huyện Quảng Xương, Hoằng Hóa. - Phương pháp khảo sát điều tra bằng bảng hỏi: Được sử dụng trong luận án nhằm cung cấp thêm thông tin đánh giá về thực trạng và định hướng hoàn thiện QLNN về du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hoá. Nội dung khảo sát tập trung vào thu thập dữ liệu đánh giá của ba nhóm đối tượng: + Khách du lịch đến các bãi biển của Thanh Hoá. Ở nội dung khảo sát khách du lịch biển, luận án tập trung tìm hiểu đánh giá của khách du lịch, mức độ của khách du lịch đối với các sản phẩm du lịch biển, hạ tầng cơ sở du lịch biển, dịch vụ du lịch biển, môi trường du lịch biển là những yếu tố thể hiện cụ thể kết quả của hoạt động QLNN về du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hoá. Những thông tin thu được từ khảo sát này sẽ bổ sung và làm rõ hơn những dữ liệu thứ cấp về thực trạng du lịch biển và QLNN về du lịch biển của tỉnh Thanh Hoá. Khảo sát đối với khách du lịch được thực hiện thông qua hình thức online. Nghiên cứu sinh tiếp cận các cơ sở lưu trú tại các bãi biển của tỉnh Thanh Hoá, thông qua các cơ sở lưu trú này gửi đường link câu hỏi khảo sát đến các khách du lịch. Nghiên cứu sinh nhận được 415 câu trả lời từ khách du lịch. Cả 415 phiếu trả lời này đều đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Đặc điểm của khách du lịch tham gia khảo sát như sau: Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khảo sát khá phong phú, đa dạng: trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là công chức/viên chức nhà nước; sau đó là sinh viên; tiếp theo là công nhân; lao động tự do; doanh nhân, người nước ngoài (Chi tiết trong biểu đồ 1.1. Dưới đây. 7 Biểu đồ 1.1. Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khách du lịch tham gia khảo sát Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Trong đó, số lượt khách du lịch đã đến các bãi biển phân bổ như sau: nhiều nhất là Sầm Sơn, sau đó là Hải Tiến, Hải Hoà, Bãi Đông, Hải Thanh, ngoài ra có một số ít đã đến các bãi biển khác như Hải Lĩnh, Quảng Thái, Tiên Trang, Nghi Sơn,... + Khảo sát các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại các bãi biển của tỉnh Thanh Hóa về các hoạt động QLNN về du lịch biển, trong đó các doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của các hoạt động quản lý này. Thông qua đánh giá của doanh nghiệp, luận án có thêm căn cứ khách quan để phân tích, nhận định về những thành công, hạn chế của QLNN đối với du lịch biển của chính quyền tỉnh. Mẫu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch biển tham gia khảo sát tập trung chủ yếu trên các địa bàn: Sầm Sơn (chiếm 32,3%); Bãi Đông (chiếm 18,5%); Hải Hoà (chiếm 7,7%); Hải Tiến (chiếm 3,8%); Hải Thanh (chiếm 6,9%; Quảng Thái (chiếm 4,6%); và còn lại là ở các bãi biển nhỏ khác như Ngư Lộc, Nghi Sơn, Tiên Trang Thời gian hoạt động kinh doanh du lịch biển nhiều nhất trong mẫu khảo sát doanh nghiệp là 20 năm, thấp nhất là 1 năm; trong đó thời gian trung bình hoạt động kinh doanh du lịch biển của mẫu khảo sát là 8 năm). Tương tự như khảo sát khách du lịch biển, nghiên cứu sinh tiếp cận trực tiếp các doanh nghiệp kinh doanh tại các bãi biển ở Thanh Hoá và gửi đường link câu hỏi khảo sát đến các cơ sở này. Kết quả, nghiên cứu sinh nhận được 131 phản hồi từ những người tham gia các hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ du lịch tại các bãi biển của tỉnh. Cả 131 phiếu khảo sát này đều đủ điều kiện để đưa vào phân tích. 8 + Khảo sát cán bộ QLNN về du lịch biển tỉnh Thanh Hoá: Luận án thực hiện khảo sát với các cán bộ làm trong hệ thống các cơ quan QLNN ở cấp xã, huyện và tỉnh. Các cán bộ này làm ở các bộ phận trực tiếp thực hiện QLNN về du lịch như Sở VH-TT&DL tỉnh, Phòng VH-TT&DL huyện, các cán bộ trực tiếp làm công tác này ở cấp xã, và các cán bộ ở các cơ quan liên quan đến các lĩnh vực khác nhau trong lĩnh vực quản lý du lịch biển. Các câu hỏi trong bảng hỏi dành cho các cán bộ QLNN về du lịch biển tỉnh Thanh Hoá tập trung vào những vấn đề trọng tâm như: Việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch biển của tỉnh, quản lý hạ tầng cơ sở du lịch biển, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch biển, bảo vệ môi trường biển, phối hợp giữa các cơ quan liên quan. Tổng số phản hồi nhận được từ mẫu cán bộ là 208 phiếu khảo sát, các phiếu này đều đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Câu hỏi khảo sát online được thiết kế ở dạng Google form (biểu mẫu google) và cài đặt chế độ mỗi người chỉ được trả lời 1 lần vì người trả lời phải đăng nhập vào email mới có thể tham gia trả lời câu hỏi. Do vậy, đảm bảo độ tin cậy về số lượng các câu trả lời đúng với số người tham gia trả lời khảo sát. Về kích thước mẫu khảo sát: Trong ba mẫu khảo sát, mẫu khảo sát khách du lịch biển đến tại Thanh Hoá, tác giả không có dữ liệu về tổng thể nên sử dụng công thức tính kích thước mẫu của Yamane Taro (1967), trường hợp không biết quy mô tổng thể, kích thước mẫu khảo sát được tính theo công thức: Trong đó: n: kích thước mẫu cần xác định. Z: giá trị tra bảng phân phối Z dựa vào độ tin cậy lựa chọn. Thông thường, độ tin cậy được sử dụng là 95% tương ứng với Z = 1.96. p: tỷ lệ ước lượng cỡ mẫu n thành công. Thường chúng ta chọn p = 0.5 để tích số p(1-p) là lớn nhất, điều này đảm bảo an toàn cho mẫu n ước lượng. e: sai số cho phép. Thường ba tỷ lệ sai số hay sử dụng là: ±01 (1%), ±0.05 (5%), ±0.1 (10%), trong đó mức phổ biến nhất là ±0.05. 9 Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu tối thiểu cần có của nghiên cứu sẽ là 385 người. Do vậy, với kích thước mẫu thực tế luận án thu được từ khách du lịch biển tại thanh hoá là 415 thì hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về kích thước mẫu khảo sát để thông tin thu được đảm bảo độ tin cậy. Đối với mẫu khảo sát biết quy mô tổng thể, kích thước mẫu cần thiết được tính theo công thức: Trong đó: + N là quy mô của tổng thể + n: Kích thước mẫu cần thiết + e: sai số cho phép. Tại Thanh Hoá, thời điểm khảo sát, tổng số các cơ sở hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch tại các bãi biền của Thanh Hoá là 1.380 cơ sở. Với mức sai số cho phép là 10%, kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 90 quan sát. Luận án đã nhận được 131 phản hồi từ những người tham gia khảo sát trong nhóm này, do vậy đảm bảo độ tin cậy về kích thước mẫu để tiến hành phân tích dữ liệu. Đối với mẫu khảo sát từ cán bộ quản lý nhà nước của tỉnh liên quan đến quản lý du lịch biển, theo số liệu thống kê của UBND tỉnh Thanh Hoá năm 2023, tổng số cán bộ của tỉnh là 1.717 trong đó các cán bộ làm việc liên quan đến lĩnh vực du lịch biển đến từ các Sở VH-TT&DL, Sở Y tế, Sở TN&MT, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông của tỉnh khoảng 400 cán bộ, công nhân viên. Với cách tính trên, quy mô mẫu khảo sát cần thiết đối với nhóm cán bộ quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Thanh Hoá là khoảng 161 quan sát. Luận án thu được 208 phiếu khảo sát đủ điều kiện để đưa vào phân tích dữ liệu, do vậy đáp ứng điều kiện về kích thước mẫu. Cơ cấu của mẫu khảo sát cán bộ quản lý nhà nước như sau: về độ tuổi trung bình của mẫu khảo sát là khoảng 40 tuổi (nhóm tuổi tập trung nhiều nhất là từ sinh năm 1993 đến sinh năm 1975). Giới tính: Nam chiếm 59,3%; Nữ chiếm 40,7%. Các cán bộ này tham gia các hoạt động QLNN về du lịch 10 biển liên quan đến các địa bàn có biển Sầm Sơn, Hải Tiến, Bãi Đông, Hải Thanh, Tiên Trang; Quảng Xương, Nghi Sơn, Hậu Lộc. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu khảo sát: Hệ thống các phiếu khảo sát được thu thập tự động qua mẫu google và hệ thống google sheet. Sau đó các dữ liệu này được chuyển sang file excel và xử lý trên phần mềm excel để thực hiện các tính toán về thống kê tần suất thông thường. Các dữ liệu này được sử dụng để bổ sung thông tin cho các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập, làm tăng độ tin cậy của các kết quả của luận án và làm sâu sắc thêm các nhận định, phân tích, đánh giá về thực trạng QLNN về du lịch biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa. Câu hỏi khảo sát được xây dựng bám sát vào khung lý quyết quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với du lịch biển. Trong đó tập trung vào lấy ý kiến của các nhóm khảo sát về các nội dung quản lý tài nguyên và môi trường du lịch biển, quản lý hạ tầng du lịch biển, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch biển, xúc tiến và mở dộng thị trường du lịch biển. Tuy nhiên các câu hỏi khảo sát cho ba nhóm đối tượng sẽ được thiết kế cho phù hợp với các đối tượng này. Đối với nhóm cán bộ quản lý nhà nước về du lịch biển của tỉnh, các câu hỏi tập trung vào quy trình quản lý được thực hiện ở từng lĩnh vực cụ thể, từ khâu lập kế hoạch, ban hành chính sách về du lịch biển, đến khâu triển khai thực hiện và đến khâu kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Đối với khách du lịch, câu hỏi được thiết kế nhằm tìm hiểu dánh giá của du khách về kết quả của các hoạt động quản lý nhà nước đối với dịch vụ du lịch biển họ được tiếp cận và thụ hưởng. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh du lịch biển, câu hỏi được thiết kế để tìm hiểu tác động của các chính sách của nhà nước đối với chính hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Cách thiết kế bảng khảo sát này giúp nghiên cứu sinh thu thập được thông tin đa dạng, nhiều chiều cạnh để có dữ liệu đánh giá chính xác về quản lý nhà nước đối với du lịch biển của tỉnh Thanh Hoá. 5. Đóng góp mới của luận án * Đóng góp mới về lý luận - Luận án bổ sung các kết quả nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với du lịch biển dưới góc tiếp cận của chủ thể quản lý là chính quyền cấp tỉnh, một góc tiếp cận về du lịch biển chưa có nhiều công trình nghiên cứu thực 11 hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án đã đề xuất được khung nghiên cứu quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển du lịch biển, các nhà nghiên cứu sau này có thể sử dụng khung lý luận này để tiến hành các nghiên cứu định lượng ở quy mô khảo sát rộng hơn. - Luận án đề xuất một cách tiếp cận khác của quản lý nhà nước về du lịch biển: Tiếp cận theo lĩnh vực quản lý kết hợp với quy trình quản lý nhà nước, trong đó lĩnh vực quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với du lịch biển là nền tảng và kết hợp với đánh giá theo quy trình quản lý ở mỗi lĩnh vực. Cách tiếp cận này vừa đảm bảo sự toàn diện khi nghiên cứu quản lý nhà nước, vừa đảm bảo tính cụ thể và bám sát đối tượng quản lý trong lĩnh vực du lịch biển. - Những kết quả về nguyên nhân thành công và nguyên nhân hạn chế tìm được trong luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích để các nhà nghiên cứu sau xây dựng khung lý thuyết đánh giá các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với du lịch biển, để sử dụng các mô hình định lượng kiểm định các gợi mở về lý thuyết này. Luận án góp phần bổ sung lý luận về QLNN đối với du lịch biển của chính quyền cấp tỉnh. Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung bằng chứng để tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng ở nước ta. * Đóng góp mới về thực tiễn - Luận án đã đánh giá rõ thực trạng QLNN về du lịch biển, ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Thanh Hoá một cách hệ thống, đa chiều. Hệ thống dữ liệu đánh giá bao gồm cả dữ liệu thứ cấp thể hiện xu hướng phát triển của du lịch biển Thanh Hoá cũng như sự điều chỉnh hiệu quả của chính quyền tỉnh để phát triển du lịch biển; bên cạnh với khảo sát thực tế các bên liên quan đến công tác quản lý của chính quyền tỉnh đối với du lịch biển, gồm các cán bộ quản lý nhà nước về du lịch biển của tỉnh, các cơ sở sản xuất, kinh doanh du lịch biển và các khách du lịch đã đem đến những nguồn thông tin đa dạng, nhiều chiều. - Các đánh giá về nguyên nhân thành công, nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh đối với du lịch biển là những gợi mở quan trọng giúp cho chính quyền tỉnh Thanh Hóa nhận thức đúng về thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_du_lich_bien_cua_tinh_thanh.pdf
  • pdfCV.Nguyễn Ngọc Tiến.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng anh.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng việt.pdf
  • pdfTrang thông tin tiếng Việt và tiếng Anh.pdf
Luận văn liên quan