Luận án Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu treo

1. Tính cấp thiết của đề tài Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia. Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên giới đất liền. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh quốc phòng.

pdf171 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu treo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN BÁU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN BÁU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ 2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Báu Hà MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 8 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 8 1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 12 1.3. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 20 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 22 2.1. Tổng quan về khu kinh tế cửa khẩu 22 2.2. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu 33 2.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu, bài học cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 63 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 79 3.1. Tổng quan về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 79 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 88 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 111 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 122 4.1. Bối cảnh mới trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến sự phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 122 4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 134 4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 134 4.4. Một số kiến nghị 148 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 161 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN : Asscociation of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á BOT : Build Operate Transfer - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao BQL : Ban quản lý BQLCK : Ban quản lý cửa khẩu BT : Build Transfe - Xây dựng - Chuyển giao BTO : Build Transfer Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh CBTA : Cross Border Transport Agreement - Hiệp định vận tải qua biên giới EWEC : East-West Economic Corridor - Hành lang kinh tế Đông - Tây FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA : Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do GMS : Greater Mekong Subregion - Tiểu vùng sông Mekong mở rộng GMS- CBTA : Hiệp định Tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng JICA : Japan International Cooperaition Agancy - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KHTKTBG : Khu hợp tác kinh tế biên giới KKT : Khu kinh tế KKTCK : Khu kinh tế cửa khẩu KKT-TM : Khu kinh tế thương mại KKTXBG : Khu kinh tế xuyên biên giới KTM : Khu thương mại KT-XH : Kinh tế xã hội NAFTA : North - South Economic Corridor - Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ ODA : Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức PPP : Public Private Partner - Đối tác công tư QLNN : Quản lý Nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân USD : United States Dollar - Đô la Mỹ XNC : Xuất, nhập cảnh XNK : Xuất, nhập khẩu WB : World Bank - Ngân hàng thế giới WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ Trang Bảng 3.1: Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 81 Bảng 3.2: Cơ cấu bố trí nhân sự quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trước và sau khi hợp nhất hai Ban quản lý 86 Bảng 3.3: Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 102 Bảng 3.4: Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015 103 Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và thu ngân sách của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 99 Hình 3.1: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 82 Hình 3.2: Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 90 Sơ đồ 2.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 59 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 87 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia. Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên giới đất liền. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh quốc phòng. Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nằm trên trục Quốc lộ 8, một trong những trục giao thông quan trọng đối với quốc phòng, an ninh và hoạt động kinh tế đối ngoại với Lào và các nước láng giềng. Trước năm 1998, khu vực cửa khẩu Cầu Treo là vùng núi hoang vu, dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn. Từ năm 1998 khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được Chính phủ cho phép áp dụng thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu tư và thương mại nên bước đầu đã 2 kích thích được phát triển kinh tế, thương mại, cơ sở hạ tầng được cải thiện; tuy nhiên các kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Đến năm 2007, KKTCK quốc tế Cầu Treo được chính thức thành lập với nhiều chính sách ưu đãi hơn về đầu tư, thương mại, thuế, đất đai, tín dụng... Nhờ những động lực có được từ các chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự tăng cường phối hợp quản lý nhà nước (QLNN) đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, KKTCK này đã đạt được những kết quả khá quan trọng, những năm gần đây kim ngạch xuất, nhập khẩu (XNK) đạt bình quân khoảng 200 triệu USD/năm; xuất, nhập cảnh (XNC) trên 600.000 người/năm; thu ngân sách khoảng 200 tỷ đồng/năm; nhiều dự án cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bước đầu đã tạo ra diện mạo đô thị miền núi tương đối khang trang; đã thu hút được một lượng lớn người dân từ miền xuôi lên định cư và làm ăn (từ khoảng 1,3 vạn người (năm 1998) đến nay đã tăng lên khoảng 03 vạn người), thu nhập và đời sống của nhân dân ngày càng được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững; sự giao lưu, hợp tác toàn diện về văn hóa, kinh tế với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan được tăng cường. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành một trong 09 KKTCK trọng điểm của cả nước, hiện đang được Chính phủ lựa chọn để ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được kỳ vọng như những mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước đối với KKTCK này còn nhiều m t hạn chế như: Tổ chức bộ máy QLNN đối với KKTCK nhiều bất cập, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên ngành tại KKTCK chưa thực sự thống nhất và hiệu quả, nhất là sau khi sáp nhập ban quản lý (BQL) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào ban quản lý khu kinh tế (KKT) tỉnh; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm được khắc phục; Việc điều hành, quản lý các hoạt động XNK, XNC, đầu tư 3 xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết quả chưa cao,... Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK này vẫn còn ở trình độ thấp, lạc hậu và nơi đây vẫn là khu vực miền núi đ c biệt khó khăn; tăng trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK những năm gần đây liên tục sụt giảm, thu nhập và đời sống của người lao động còn g p nhiều khó khăn. M t khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách kinh tế, thương mại biên giới; Sự mở rộng các hoạt động của Tiểu vùng sông Mê-kông ảnh hưởng quan trọng đến phát triển của KKTCK; Yêu cầu đ t ra từ nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII cũng đã đ t ra mục tiêu xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây;... Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đ t ra không ít khó khăn, thách thức trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ tầng KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính sách ưu đãi đ c biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK (vốn là địa bàn đ c biệt khó khăn) một cách có hiệu quả nhưng không trái các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Các vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết; Sự cạnh tranh của các KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được Chính phủ ưu tiên đầu tư;... Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã đ t ra những yêu cầu mới trước QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo" để làm luận án Tiến sĩ. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng trống nghiên cứu. - Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. - Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK trong nước (Khu KT- TM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo) để rút ra bài học kinh nghiệm cho KKTCK quốc tế Cầu Treo. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh. - Về thời gian: Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng 5 QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các giải pháp chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở u n và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế. Phương pháp tiếp cận chủ yếu của luận án là từ góc độ hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh đối với KKTCK, đ t trong khung khổ chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét. Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân tích, tổng hợp,... nhằm hệ thống hóa, có bổ sung phát triển các vấn đề về cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK. Để có thêm các thông tin, tư liệu nhằm đánh giá thực trạng về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, Nghiên cứu sinh đã khảo sát các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể trong các chương như sau: Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp hệ thống hóa, phân tích để đánh giá về quan điểm của các học giả trong nước cũng như trên thế giới về QLNN đối với KKT nói chung và KKTCK nói riêng. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về QLNN đối với KKTCK. Các tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập và hệ thống hóa theo các mảng vấn đề chính như nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu, về hợp tác kinh tế biên giới, về KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hay những công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận logic để hệ thống hóa và luận giải, bổ sung, phát triển những vấn đề cốt lõi về 6 cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với một số KKTCK khác trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Nhiệm vụ chủ yếu của chương này là xác định được khung phân tích của đề tài, vì vậy việc hệ thống hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết. Dựa trên việc phân tích đánh giá so sánh các nhân tố tác động ảnh hưởng đến QLNN đối với KKTCK, luận án đã tiến hành tổng hợp, suy luận logic để định hình khung khổ lý thuyết. Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ của Ban quản lý và các lực lượng chức năng tham gia quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo; thu thập một số tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo; thời gian khảo sát là giai đoạn 2012-2015, có cập nhật bổ sung thêm một số thông tin đến năm 2016), trên cơ sở đó phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh đối chiếu, suy luận logic nhằm đánh giá về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các thông tin được xử lý s được thể hiện thông qua các bảng, biểu, đồ thị và hình v . Trong chương này của luận án, nguồn thông tin chủ yếu lấy từ: (i) Thông tin khoa học trong các công trình nghiên cứu về QLNN đối với KKT và KKTCK trong và ngoài nước; (ii) Thông tin và số liệu thống kê của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý cấp Trung ương, cấp tỉnh Hà Tĩnh, đ c biệt là của Ban quản lý và các lực lượng chức năng tại KKTCK quốc tế Cầu Treo. Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, xây dựng khung logic để xác định các quan điểm về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo và đề xuất các định hướng, các giải pháp QLNN đối với KKTCK này đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dựa trên các hạn chế được phát hiện ở chương 3, luận án tiến hành xây dựng cây mục tiêu theo khung logic để từ đó xác định hệ mục tiêu tầm nhìn và giải pháp khắc phục. 7 5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của u n án Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của u n án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI Biên giới đất liền luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc gia, vì vậy các hoạt động ở khu vực này bao gồm cả các hoạt động về kinh tế, thương mại và an ninh cũng đ c biệt được chú trọng. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo, báo cáo về đề tài phát triển kinh tế cửa khẩu ở ngoài nước, dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu Toward a New Frontier, Improving the U.S. - Canadian Border [67] (Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada, Sands, Christopher, Viện Brookings). Bài viết của Tiến sĩ Christopher Sands (là một thành viên cao cấp tại Viện Hudson, chuyên về mối quan hệ Mỹ - Canada và hội nhập kinh tế khu vực Bắc Mỹ) đề cập đến Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ năm 1994 (NAFTA) đã từng trở thành nền tảng cho sự thống nhất về kinh tế và chính trị giữa ba quốc gia từ việc phát triển thương mại giữa hai bên biên giới Mỹ - Canada và Mỹ - Mexico, những tác động quan trọng của việc phát triển thương mại đối với các cộng đồng xung quanh khu vực biên giới. Christopher Sands đã phân tích thực trạng quản lý biên giới của Mỹ và Canada, chỉ ra các bất cập, hạn chế và nguyên nhân trên ba m t: Khu vực biên giới; Hoạt động của con người ở khu vực biên giới; và thẩm quyền quản lý, sự chồng chéo giữa pháp lý liên Bang và địa phương liên quan đến cải cách chính sách biên giới. Từ đó, tác giả đã đề xuất các cải cách để các bên liên quan ở cả hai nước hoạch định chính sách, xây dựng một mô hình quản lý mới để khu vực biên giới của Mỹ và Canada hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn như: Kiểm tra và phân cấp quản lý biên giới ở mức độ lớn hơn, phân bổ nguồn lực một cách linh hoạt hơn, thiết lập các điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của các hoạt động ở khu vực biên giới mà không phạm đến quyền lợi an 9 ninh quốc gia... Các chính sách này được thực thi s tạo nên sự đồng
Luận văn liên quan