Trong nền kinh tế thị truờng, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi và
phát triển một cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực,
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, nhất là phải thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ và bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy quá trình lao động sản xuất luôn
tiềm ẩn các nguy cơ gây ra TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường. Xét trên góc độ
kinh tế, TNLĐ, BNN, ô nhiễm môi trường là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
làm suy giảm năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đi đôi với
việc không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải coi trọng công tác
ATVSLĐ, kiểm soát được các nguy cơ và rủi ro, hạn chế tối đa TNLĐ, BNN có thể
xảy ra trong quá trình lao động sản xuất.
184 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 6363 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HÀ TẤT THẮNG
QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ AN TOµN, VÖ SINH LAO §éNG
TRONG C¸C DOANH NGHIÖP KHAI TH¸C §¸ X¢Y DùNG
ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM THỊ KHANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình do bản thân tôi tự nghiên cứu và
thực hiện. Những thông tin, số liệu, dữ liệu đưa ra trong luận án này được trích dẫn
rõ ràng, đầy đủ, trung thực về nguồn gốc. Những kết luận khoa học của Luận án
chưa từng ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa
học của luận án này.
Tác giả luận án
Hà Tất Thắng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước và
trong nước 9
1.2. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên
cứu trong đề tài của luận án 29
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG 31
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 31
2.2. Nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá
xây dựng 44
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây
dựng và bài học cho Việt Nam 61
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 69
3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp khai thác đá xây dựng và
những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động ở Việt Nam 69
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam giai đoạn
2009 - 2014 74
3.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động trong khai thác đá xây dựng 94
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC
ĐÁ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 106
4.1. Phương hướng cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở
Việt Nam 106
4.2. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở
Việt Nam 110
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC 154
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ : An toàn lao động
ATVSLĐ : An toàn, vệ sinh lao động
ATVSV : An toàn vệ sinh viên
BHLĐ : Bảo hộ lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
DNKTĐXD : Doanh nghiệp khai thác đá xây dựng
ĐKLĐ : Điều kiện lao động
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
LĐTBXH : Lao động - Thương binh và Xã hội
Nxb : Nhà xuất bản
QLNN : Quản lý nhà nước
TNLĐ : Tai nạn lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
VSLĐ : Vệ sinh lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình bệnh nghề nghiệp qua các giai đoạn từ năm 1996
đến 2014 71
Bảng 3.2: Kết quả tổng kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng
sản và hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng 93
Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu trong nước một số loại vật liệu xây dựng
đến các năm 2015 và 2020 107
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tình hình tai nạn lao động qua các giai đoạn từ năm 2006
đến 2014 70
Biểu đồ 3.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp do khai thac đá gây ra qua các
giai đoạn từ năm 1996 đến 2014 72
Biểu đồ 3.3. Thiệt hại do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra
trong năm 2014 73
Biểu đồ 3.4. Tình hình thực hiện an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 83
Biểu đồ 3.5. Sản lượng quy hoạch xi măng và đá xây dựng đến năm 2010 84
Biểu đồ 3.6. Tình hình thanh tra an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 91
Biểu đồ 3.7 Lực lượng thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động phân chia
theo chuyên ngành đào tạo 92
Biểu đồ 4.1. Định hướng quy hoạch sản lượng khai thác đá xây dựng
theo vùng các năm 2015 và 2020 125
Hình 1.1. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ILO-OSH 2001 10
Hình 1.2. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn
của Anh BS 8800:2004 12
Hình 1.3. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn
Mỹ ANSI Z10 13
Hình 1.4. Mô hình quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác đá theo nhóm nghiên cứu của Trường Đại
học mỏ J. Bennett 14
Hình 1.5. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn
OHSAS 18001:2007 16
Hình 3.1. Mô hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 76
Hình 3.2. Mô hình quản lý nhà nước trong khâu cấp phép khai thác
đối với các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 80
Hình 3.3. Mô hình hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong cơ sở sản xuất. 82
Hình 4.1. Mô hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 112
Hình 4.2. Mô hình cấp phép khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 120
Hình 4.3. Mô hình tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 122
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị truờng, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi và
phát triển một cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực,
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, nhất là phải thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ và bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy quá trình lao động sản xuất luôn
tiềm ẩn các nguy cơ gây ra TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường. Xét trên góc độ
kinh tế, TNLĐ, BNN, ô nhiễm môi trường là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
làm suy giảm năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đi đôi với
việc không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải coi trọng công tác
ATVSLĐ, kiểm soát được các nguy cơ và rủi ro, hạn chế tối đa TNLĐ, BNN có thể
xảy ra trong quá trình lao động sản xuất.
Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam, mặc dù đã
thu được những kết quả nhất định, như: Định hướng khai thác được định hình rõ
nét, tổ chức bộ máy từng bước đã được hoàn thiện, nguồn nhân lực đã có bước phát
triển mới... Nhưng nhìn chung, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD còn
nhiều hạn chế, rõ nhất là: Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã có nhưng
chưa phù hợp với thực tiễn; việc cấp phép khai thác mỏ còn dễ dãi, chưa đảm bảo,
thiếu mô hình quản lý phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chủ doanh nghiệp
chưa coi trọng ATVSLĐ; chưa tổ chức bộ máy hoặc khó khăn trong bố trí người
làm công tác ATVSLĐ; thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động; ít sử dụng các máy, thiết bị, công nghệ tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh mà đa số sử dụng lao động thủ công, chưa qua đào tạo...công tác
thanh tra, kiểm tra để phát hiện sai phạm, nguy cơ còn ít, các quy định xử phạt còn
nhẹ chưa đủ sức răn đe.
Theo thống kê TNLĐ chưa đầy đủ do các Sở LĐTBXH báo cáo trong khoảng
08 năm gần đây, trung bình mỗi năm cả nước xảy ra khoảng 6.000 TNLĐ làm chết
2
khoảng 585 người và bị thương hơn 6.000 người. Ở khu vực lao động tự do, có tới 35
triệu người lao động không có quan hệ lao động, hàng ngày vẫn làm việc mà không
được đào tạo nghề, huấn luyện ATVSLĐ. Khi xảy ra TNLĐ họ thường tự giải quyết
dân sự mà không có sự quản lý, điều tra, thống kê từ các cơ quan QLNN. Vì thế thực
tế số người bị TNLĐ còn gấp hàng chục lần, số người chết gấp 3-4 lần số thông kê
hiện nay.
Hàng năm, trên cả nước tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho khoảng gần 2 triệu
lượt người lao động. Trong đó, phát hiện có khoảng 1.500 người lao động mắc mới
các BNN/năm. Tính lũy kế đến hết năm 2013, đã có gần 30.000 người lao động được
xác định là mắc BNN, trong đó gần 30% người lao động mắc các bệnh về đường hô
hấp, mắt, cơ, tai, xương - khớp... là những bệnh có liên quan đến môi trường và điều
kiện làm việc .
Thiệt hại do TNLĐ và BNN gây ra mỗi năm ở Việt Nam hàng nghìn tỷ đồng,
gần 100.000 ngày công nghỉ điều trị, chưa kể các thiệt hại về mặt xã hội không thống
kê được như: nhiều người bị tàn tật suốt đời, nhiều đứa trẻ mất cha mẹ nuôi dưỡng,
không được học hành, việc khắc phục hậu quả để khôi phục sản xuất rất tốn kém, uy
tín của doanh nghiệp bị mất đi... Theo tính toán của Tổ chức lao động quốc tế, mỗi
năm TNLĐ, BNN trên toàn thế giới làm chết 2,3 triệu người và làm mất đi khoảng
4% GDP.
Các lĩnh vực để xảy ra nhiều TNLĐ nhất là khai thác khoáng sản, xây dựng,
sử dụng điện. Số vụ TNLĐ trong khai thác khoáng sản chiếm khoảng 15-17% tổng
số vụ TNLĐ thống kê được trong cả nước... TNLĐ xảy ra hàng năm trong khai thác
đá xây dựng rất nghiêm trọng, tỷ lệ chết người so với tổng số lao động trong ngành
khai khoáng khoảng 0.2%. Các vụ TNLĐ do khai thác đá xây dưng, điển hình như:
sạt lở tại mỏ đá Lèn Cờ, Yên Thành, Nghệ An ngày 01/4/2011 làm 18 người chết và
07 người bị thương; vụ TNLĐ tại Bản Vẽ, Tương Dương, Nghệ An, ngày
15/12/2008 làm 18 người chết...
Trước tình hình hết sức báo động trên, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để tăng cường QLNN về ATVSLĐ, như:
3
Chỉ thị số 29/2013/CT-TW về “Đẩy mạnh công tác ATVSLĐ trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” năm 2013, của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; Bộ luật Lao động năm 2012, với một chương về ATVSLĐ với 21 điều
quy định về ATVSLĐ và hàng chục điều khác về chế độ chính sách với người lao
động; Năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình quốc gia về
ATVSLĐ giai đoạn 2011-2015, trong đó có mục tiêu cụ thể là trung bình mỗi năm
giảm 5% tần suất TNLĐ chết người trong các ngành, lĩnh vực như: khai khoáng,
xây dựng, sử dụng điện...; tăng 5% số cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động; Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
26/2008/CT-TTG về việc tăng cường công tác quản lý với các hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản. Quốc Hội khóa XIII cũng đã có Nghị quyết số 20/2011/QH13
ngày 26/11/2011, giao cho Bộ LĐTBXH chủ trì xây dựng Dự thảo Luật ATVSLĐ
để trình Quốc hội thông qua và ban hành năm 2015 và có hiệu lực từ 1/7/2016.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, QLNN nói chung, QLNN về ATVSLĐ đối
với DNKTĐXD nói riêng phải được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
thông lệ, Công ước quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn và tham gia: Công ước 155 về
ATVSLĐ và môi trường làm việc năm 1981; Công ước 187 về cơ chế tăng cường
công tác ATVSLĐ năm 2006. Bộ LĐTBXH đã xây dựng và ban hành hệ thống gần
30 bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ, trong đó có quy chuẩn về lĩnh vực
khai thác đá xây dựng.
Mặc dù Đảng, Nhà nước, một số Bộ, ngành đã có nhiều quan tâm đến
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, song, thực tế TNLĐ chết người và BNN vẫn xảy
ra nhiều và hết sức nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân chính là do công
tác QLNN về ATVSLĐ vẫn còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết.
Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại của QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, ngăn chặn và giảm thiểu TNLĐ, BNN ở Việt
Nam, NCS đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam" để nghiên cứu và hoàn thiện
luận án tiến sỹ kinh tế.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam.
Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam; hướng tới mục tiêu, quan trọng nhất
là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của xã hội, giảm, ngăn chặn tới mức tối đa
TNLĐ, BNN, góp phần bảo vệ được tính mạng, sức khỏe của người lao động trong
khai thác đá xây dựng và bảo vệ môi trường trong các khu vực khai thác đá xây
dựng ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, nguyên tắc và nhân
tố ảnh hưởng đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD.
- Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD của một
số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD ở Việt Nam (là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp); Nghiên cứu hoạt động của các cơ quan
QLNN có liên quan đến khai thác đá xây dựng, các DNKTĐXD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD; chủ thể QLNN về ATVSLĐ ở cấp
5
Trung ương là Chính phủ, ở địa phương là UBND tỉnh. Chính phủ giao nhiệm
vụ cho các Bộ, ngành và cơ quan có liên quan, trong đó Bộ LĐTBXH chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATVSLĐ nói chung, QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD nói riêng. UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho
các Sở, ngành như: Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Công Thương, Công an tỉnh, trong đó sở LĐTBXH chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD trên
địa bàn.
Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ của các Bộ, ngành ở
Trung ương, UBND các địa phương có DNKTĐXD, nhưng tập trung vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn một số tỉnh có nhiều mỏ đá xây dựng như: Quảng
Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD ở Việt Nam, giai đoạn 2009 đến 2014.
Số liệu sử dụng trong phân tích, đánh giá tình hình QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTĐXD, được lấy từ kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp tại các Sở
LĐTBXH, các phòng lao động cấp huyện trong công tác QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTĐXD trên địa bàn quản lý; Đồng thời luận án còn sử dụng số liệu điều tra
trực tiếp tại các DNKTĐXD của Cục ATLĐ, các số liệu báo cáo định kỳ của các
Bộ, ngành có liên quan, như: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ LĐTBXH, các Sở
LĐTBXH địa phương, các Cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong khai thác đá xây
dựng; các Quy hoạch cho ngành khai thác đá xây dựng định hướng đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu luận án, dựa trên: Cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lê nin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) làm
phương pháp luận nghiên cứu; đường lối chủ trương của Đảng về QLNN nói chung,
quản lý với ngành, lĩnh vực khai thác đá xây dựng nói riêng; các lý thuyết kinh tế học
6
hiện đại về QLNN trong phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế để làm rõ mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp
luật về ATLĐ nói chung về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam
nói riêng, nghiên cứu sinh phân tích những mặt được, những vấn đề còn bất cập, mâu
thuẫn, thậm chí cả xung đột pháp luật, từ đó rút ra những ưu điểm và thiếu sót, hạn
chế của pháp luật hiện hành để tiếp thu vào hoàn chỉnh pháp luật về QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam.
Phương pháp thống kê - so sánh: Thống kê, mô hình hóa, so sánh các số liệu
về TNLĐ, BNN, các số liệu khác về QLNN về ATVSLĐ và nhiều vấn đề liên quan
khác từ năm 2009 đến nay và quá trình áp dụng các quy định về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp nhà nước, các DNKTĐXD quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sinh gặp gỡ để trao đổi trực tiếp, xin ý
kiến của các chuyên gia về lĩnh vực ATVSLĐ đang làm việc tại các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương như: Bộ LĐTBXH, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Viện Khoa học Lao
động và Xã hội, Viện Khoa học kỹ thuật BHLĐ, trường Đại học Công đoàn; các nhà
quản lý ở địa phương: Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, Công an tỉnh, Sở Xây dựng; doanh nghiệp và những người làm công tác
công đoàn, cán bộ an toàn, lãnh đạo doanh nghiệp.
Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình viết luận án, nghiên cứu sinh
tiến hành điều tra xã hội học về việc triển khai công tác ATVSLĐ ở hơn 179 doanh
nghiệp, cơ sở khai thác đá xây dựng và QLNN đối với hoạt động khai thác đá với các
Sở LĐTBXH, Công thương, Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn 5 tỉnh có nhiều
doanh nghiệp khai thác đá nhất, đó là: Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh,
Đồng Nai và các Chuyên gia trong lĩnh vực ATVSLĐ. Nội dung điều tra tập trung
7
chủ yếu vào việc tìm hiểu công tác QLNN của các sở và hoạt động khai thác tại các
DNKTĐXD về ATVSLĐ theo phiếu điều tra xã hội học (xem Phụ lục 1, 2 và 3).
Thời gian tiến hành điều tra được chia làm 2 đợt: Đợt 1, năm 2012 khảo sát việc
áp dụng thử mô hình hệ thống quản lý về ATVSLĐ đối với 2 tỉnh là Quảng Ninh
và Hà Nam tại 120 doanh nghiệp; đợt 2, năm 2014 khảo sát công tác ATVSLĐ tại
4 tỉnh là Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Đồng nai với 59 doanh nghiệp, 12
Sở (Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương) và 16 chuyên
gia về ATVSLĐ.
Ngoài các phương pháp nói trên, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử
dụng phương pháp lô gic lịch sử, tổng hợp v.v.
5. Đóng góp mới về giá trị lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án đã phân tích, làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về bản
chất, vai trò, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD. Từ đó, tạo lập khung lý thuyết làm căn cứ khoa
học cho nghiên cứu thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và các
địa phương trong nước, luận án khẳng định rõ trong quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là trong sản xuất - kinh doanh của các DNKTĐXD rủi ro đối
với người lao động là tất yếu. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức hơn nữa QLNN
về ATVSLĐ trong các cơ quan QLNN và đối với các DNKTĐXD; vận dụng linh
hoạt, mềm dẻo, hiệu quả bài học kinh nghiệm của các nước sẽ thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh trong các DNKTĐXD, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với bảo vệ
môi trường ở Việt Nam.
- Việc phân tích, đánh giá đúng đắn, khách quan về khoa học và thực trạng
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong những năm qua đã
phác thảo bức tranh toàn cảnh về ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD ở Việt Nam; chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, chỉ rõ cơ
sở thực tiễn khách quan, sinh động và đúng đắn cho việc hoạch định chính sách, đề
ra phương hướng, giải pháp QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam.
8
- Luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn thiện QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong thời gian tới.
Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của luận án góp phần vào việc
xây dựng,