Luận án Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam

Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay, ở trong và ngoài nước, nhiều công trình nghiên cứu tài liệu quý hiếm và quản lý tài liệu quý hiếm liên quan đến các khía cạnh của đề tài “Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam” đã được công bố. Các công trình này được tập hợp theo một số khía cạnh có liên quan đến đề tài luận án. 2.1. Nghiên cứu nội dung quản lý tài liệu quý hiếm Công trình của các tác giả theo hướng nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề nội dung quản lý tài liệu quý hiếm từ các phương diện lý thuyết. + Khái niệm tài liệu quý hiếm Khái niệm tài liệu Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Reitz J. M. (2013) [129], Hội Lưu trữ Hoa Kỳ SAA (2021) [135], Phạm Văn Rính và Nguyễn Viết Nghĩa (2007) [37], Nguyễn Yến Vân và Vũ Dương Thúy Ngà (2008) [49], và nhiều tác giả khác đã làm rõ khái niệm tài liệu. Quan điểm của các tác giả khác biệt về cách diễn đạt song nhìn chung đều nhận định bản chất của tài liệu bao gồm hai đặc trưng: hình thức vật chất và nội dung thông tin lưu giữ trên đó. Khái niệm tài liệu quý hiếm Các chuyên gia sưu tầm, lưu trữ và thư viện đã tiếp cận khái niệm tài liệu quý hiếm với ba xu hướng. Thứ nhất, tài liệu quý hiếm được xác định căn cứ vào giá trị tài liệu và nhu cầu của thị trường với đại diện là các chuyên gia sưu tầm, kinh doanh tài liệu cổ, quý hiếm như Congalton T. E. [158] và Carter J. [79]. Xu hướng thứ hai, trên quan điểm lưu trữ, tập trung vào giá trị độc đáo của tài liệu với tư cách là những bằng chứng gốc, đại diện là Hội Lưu trữ Hoa Kỳ SAA [135], Luật Lưu trữ Việt Nam [34]. Xu hướng thứ ba chú trọng giá trị sử dụng và sự khan hiếm, độc đáo của tài liệu, đại diện là các chuyên gia thư viện như Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Reitz M. J. (2013) [129], Trần Thị Phương Lan (2005) [20],. Cả ba xu hướng đều nhận định tài liệu quý hiếm là tài liệu có giá trị và có số lượng bản ít. Từ cách tiếp cận của lĩnh vực thư viện, tài liệu quý hiếm được đưa vào bộ sưu tập thư viện để quản lý phải đảm bảo giá trị quan trọng về nhiều mặt, số lượng bản hạn chế, khó bổ khuyết.

pdf223 trang | Chia sẻ: khanhvy204 | Ngày: 12/05/2023 | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGỌC MAI QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Hà Nội, 2023 BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGỌC MAI QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số : 62320203 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt Hà Nội, 2023 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt. Mọi kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án đều trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Các tài liệu được sử dụng để tham khảo đã được trích dẫn đúng quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Ngọc Mai 1 MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................. 4 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM ............................................. 18 1.1. Những vấn đề chung về tài liệu quý hiếm.......................................................... 18 1.2. Quản lý tài liệu quý hiếm ................................................................................... 25 1.3. Đặc điểm tài liệu quý hiếm, đối tượng sử dụng và yêu cầu đặt ra đối với quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam.............................................................. 44 Tiểu kết ...................................................................................................................... 60 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 61 2.1. Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ............................................................... 61 2.2. Xử lý tài liệu quý hiếm ....................................................................................... 67 2.3. Lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm ............................................................... 74 2.4. Tổ chức kho và bảo quản tài liệu quý hiếm ....................................................... 79 2.5. Khai thác tài liệu quý hiếm ................................................................................ 86 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài liệu quý hiếm ....................... 95 2.7. Đánh giá chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm ................................................ 101 Tiểu kết .................................................................................................................... 108 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM ........................................... 109 3.1. Đổi mới mô hình quản lý tài liệu quý hiếm ..................................................... 109 3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về tài liệu quý hiếm ........... 121 3.3. Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ............................................................. 122 3.4. Tiêu chuẩn hóa và hoàn thiện công tác xử lý tài liệu quý hiếm ....................... 128 3.5. Hoàn thiện hệ thống lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm theo hướng hiện đại ... 130 3.6. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu quý hiếm .............................. 131 3.7. Nâng cao chất lượng khai thác tài liệu quý hiếm ............................................. 138 3.8. Các giải pháp bổ trợ ......................................................................................... 145 Tiểu kết .................................................................................................................... 148 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 165 2 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT I. Tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo TVTTS ĐHQGHN Trung tâm Thư viện - Tri thức số Đại học Quốc gia Hà Nội TVHN Thư viện Hà Nội TVHCM Thư viện Khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh TVKHXH Thư viện Khoa học Xã hội TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam TVTTH Thư viện Tổng hợp tỉnh Thừa Thiên Huế TVVNCHN Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm UBND Ủy ban nhân dân VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VNCHN Viện Nghiên cứu Hán Nôm VTTKHXH Viện Thông tin Khoa học xã hội II. Tiếng nước ngoài AACR2 Anglo - American Cataloging Rules 2nd edition Quy tắc Biên mục Anh - Mỹ ấn bản lần thứ 2 ABAA Antiquarian Booksellers’ Association of America Hội Nhà buôn sách cổ Hoa Kỳ ACRL Association of College & Research Libraries Hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu (Hội Thư viện Hoa Kỳ) ALA American Library Association Hội Thư viện Hoa Kỳ AMREMM Descriptive Cataloguing of Ancient, Medieval Renaissance, and Early Modern Manuscripts Quy tắc Biên mục mô tả bản thảo thời kỳ Cổ đại, Trung cổ, Phục Hưng và Cận đại BBK Bibliotechno-Bibliograficheskaija Klassifikacija Bảng Phân loại thư viện thư mục của Liên Xô cũ 3 BDRB Bibliographic Description of Rare Books Quy tắc Mô tả thư mục cho sách hiếm BSC Bibliographic Standards Committee Ủy ban Tiêu chuẩn Thư mục (Bộ phận Sách hiếm và Bản thảo, Hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu, Hội Thư viện Hoa Kỳ) DCRM Descriptive Cataloging of Rare Materials Quy tắc Biên mục mô tả tài liệu hiếm DDC Dewey Decimal Classification Bảng Phân loại thập phân Dewey EFEO Escole francaise d’Extrême-Orient Học viện Viễn Đông Bác Cổ IFLA International Federation of Library Associations and Institutions Liên đoàn Quốc tế các Hội và Cơ quan Thư viện ISBD International Standard Bibliographic Description Quy tắc Mô tả thư mục tiêu chuẩn Quốc tế ISBD(A) International Standard Bibliographic Description for Older Monographic Publications (Antiquarian) Quy tắc Mô tả thư mục tiêu chuẩn Quốc tế cho ấn phẩm chuyên khảo cổ MARC 21 MARC 21 Formart for Bibliographic Data Khổ mẫu Biên mục đọc máy 21 cho dữ liệu thư mục NDSA National Digital Stewardship Alliance Liên minh Quản lý Kỹ thuật số Quốc gia Hoa Kỳ OPAC Online Public Access Catalog Mục lục truy cập công cộng trực tuyến RBMS Rare Books and Manuscripts Section Bộ phận Sách hiếm và Bản thảo (Hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu, Hội Thư viện Hoa Kỳ) SAA Society of American Archivists Hội Lưu trữ Hoa Kỳ UNESCO United Nations Educational Scientific Cultural Organization Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng Bảng 2.1: Mức độ đánh chỉ mục tài liệu quý hiếm tại một số thư viện .................... 71 Bảng 2.2: Mức đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ bảo quản tài liệu ........................... 81 Bảng 2.3: Mức đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng quản lý tài liệu quý hiếm .............. 99 Bảng 2.4: Các phần mềm được sử dụng trong quản lý tài liệu quý hiếm ............... 100 Biểu đồ Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ ngôn ngữ của tài liệu quý hiếm .................................................... 44 Biểu đồ 1.2: Tỉ lệ loại hình tài liệu quý hiếm ........................................................... 46 Biểu đồ 1.3: Tỉ lệ vật liệu tạo thành tài liệu quý hiếm .............................................. 47 Biểu đồ 1.4: Tỉ lệ thành phần nội dung tài liệu Hán Nôm tại TVVNCHN và TVQGVN .................................................................................................................. 50 Biểu đồ 1.5: Tỉ lệ thành phần nội dung sách Đông Dương tại TVQGVN ................ 51 Biểu đồ 1.6: Tỉ lệ thành phần nội dung báo chí Đông Dương tại TVQGVN ........... 51 Biểu đồ 1.7: Tỉ lệ đối tượng sử dụng tài liệu quý hiếm ............................................ 55 Biểu đồ 2.1: Thực trạng chính sách phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ............ 61 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ mức độ sưu tầm tài liệu quý hiếm ................................................ 64 Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ các nội dung hợp tác phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ...... 65 Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ ước lượng tài liệu quý hiếm chưa xử lý ....................................... 68 Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ các công cụ tra cứu thông tin tài liệu quý hiếm ........................... 74 Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ các phương thức tra cứu trong CSDL tài liệu quý hiếm .............. 76 Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ ước lượng tình trạng tài liệu quý hiếm bản gốc ........................... 82 Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ ước lượng tài liệu quý hiếm đã số hóa ......................................... 84 Biểu đồ 2.9: Lượt truy cập một số CSDL toàn văn trực tuyến của TVQGVN ......... 87 Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ tổ chức các dịch vụ khai thác tài liệu quý hiếm ......................... 88 Biểu đồ 2.11: Tỉ lệ tổ chức các dịch vụ thư viện số tài liệu quý hiếm ...................... 89 Biểu đồ 2.12: Tỉ lệ tổ chức các hình thức truyền thông về tài liệu quý hiếm ........... 93 Hình vẽ Hình 1.1: Vòng đời của tài liệu thư viện ................................................................... 28 Hình 3.1: Mô hình quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam ................ 115 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Là một trong những sản phẩm vật chất và tinh thần mà nhân loại sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử, tài liệu, đặc biệt là tài liệu quý hiếm, được coi là những di sản văn hóa thành văn ghi lại thông tin, tri thức, trí tuệ của con người qua các thế hệ. Trong xã hội hiện đại, tài liệu quý hiếm chứa đựng giá trị không thể thay thế với sứ mệnh chuyển giao ký ức, gắn kết truyền thống và hiện đại, góp phần làm nên bản sắc văn hóa - sức mạnh mềm - của mỗi quốc gia, dân tộc. Tài liệu được coi là quý hiếm có thể do tuổi đời lâu năm, giá trị nội dung, số lượng bản ít, được chế tạo bằng kỹ thuật độc đáo hoặc có bút tích của tác giả hay nhân vật tiêu biểu. Vì những đặc điểm này, tài liệu quý hiếm rất khó bổ sung, thay thế và đứng trước nguy cơ mất mát trước các nguyên nhân tự nhiên hoặc con người. Để bảo tồn và phát huy giá trị, tài liệu quý hiếm phải được quản lý bởi các cơ quan chuyên môn. Trên thực tế, vai trò của thư viện đối với quản lý tài liệu quý hiếm đã được chú trọng từ rất sớm. Trong lịch sử, các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm và phòng tài liệu quý hiếm đã sớm ra đời ở các thư viện. Các tổ chức quốc tế uy tín như Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc UNESCO, Liên đoàn Quốc tế các hội và cơ quan thư viện IFLA, luôn khẳng định vai trò thiết yếu của thư viện với sứ mệnh đảm bảo di sản văn hóa thành văn được duy trì và tiếp tục thông tin, truyền cảm hứng cho các thế hệ hiện tại và tương lai. Trên thế giới, các quốc gia phát triển dành sự quan tâm đặc biệt cho quản lý tài liệu quý hiếm. Các sưu tập tài liệu quý hiếm trở thành niềm tự hào của thư viện ở nhiều nước. Tài liệu quý hiếm được gìn giữ và cung cấp cho người sử dụng bằng các hình thức đa dạng trên nền ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hiện đại. Nhiều nền tảng khai thác tài liệu quý hiếm đã ra đời và liên tục phát triển như Europeana (Châu Âu), American Memory (Hoa Kỳ), NANAMI (Ấn Độ), Tại Việt Nam, nhiệm vụ quản lý tài liệu quý hiếm của thư viện đã được pháp luật quy định nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thành văn của dân tộc. Lượng tài liệu quý hiếm được lưu giữ trong thư viện Việt Nam khá lớn, chủ yếu tập trung ở các thư viện trung ương, thư viện tỉnh, thành phố, thư viện của các viện nghiên cứu và một số trường đại học, Các thư viện này đã dành nhiều 6 thời gian, công sức sưu tầm, thu thập, lưu trữ, bảo quản và tổ chức khai thác các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm - nguồn tài nguyên vô giá để tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử, văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam đang bộc lộ khá nhiều bất cập. Chính sách quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện của các cơ quan quản lý nhà nước chưa thật hoàn thiện. Xử lý nghiệp vụ chưa triệt để, thống nhất và bao quát các đặc thù của tài liệu quý hiếm. Các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm không nguyên vẹn và tồn tại gần như biệt lập. Tài liệu quý hiếm còn nằm rải rác ở nhiều nơi trong và ngoài nước. Điều kiện bảo quản lâu dài tài liệu quý hiếm chưa đảm bảo. Các thư viện chưa quan tâm nghiên cứu nhu cầu người sử dụng để tìm biện pháp phát triển nhu cầu và mở rộng đối tượng sử dụng tài liệu quý hiếm. Các sản phẩm, dịch vụ khai thác tài liệu quý hiếm phần nhiều còn đơn giản, truyền thống. Một số sản phẩm, dịch vụ hiện đại đã được triển khai song chưa hoàn thiện. Giữa các thư viện, cơ quan văn hóa lưu giữ tài liệu quý hiếm chưa có cơ chế hợp tác, liên thông rõ ràng dẫn tới hạn chế khá nhiều việc sử dụng tài liệu quý hiếm. Những hạn chế đó đã đặt các kho tài liệu quý hiếm của thư viện Việt Nam trước nguy cơ mai một và làm cho giá trị tài liệu quý hiếm chưa được phát huy hiệu quả. Từ nhận thức về vấn đề này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam” làm đề tài luận án nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và tìm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện, góp phần phát huy giá trị kho tàng di sản quý của Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay, ở trong và ngoài nước, nhiều công trình nghiên cứu tài liệu quý hiếm và quản lý tài liệu quý hiếm liên quan đến các khía cạnh của đề tài “Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam” đã được công bố. Các công trình này được tập hợp theo một số khía cạnh có liên quan đến đề tài luận án. 2.1. Nghiên cứu nội dung quản lý tài liệu quý hiếm Công trình của các tác giả theo hướng nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề nội dung quản lý tài liệu quý hiếm từ các phương diện lý thuyết. 7 + Khái niệm tài liệu quý hiếm Khái niệm tài liệu Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Reitz J. M. (2013) [129], Hội Lưu trữ Hoa Kỳ SAA (2021) [135], Phạm Văn Rính và Nguyễn Viết Nghĩa (2007) [37], Nguyễn Yến Vân và Vũ Dương Thúy Ngà (2008) [49], và nhiều tác giả khác đã làm rõ khái niệm tài liệu. Quan điểm của các tác giả khác biệt về cách diễn đạt song nhìn chung đều nhận định bản chất của tài liệu bao gồm hai đặc trưng: hình thức vật chất và nội dung thông tin lưu giữ trên đó. Khái niệm tài liệu quý hiếm Các chuyên gia sưu tầm, lưu trữ và thư viện đã tiếp cận khái niệm tài liệu quý hiếm với ba xu hướng. Thứ nhất, tài liệu quý hiếm được xác định căn cứ vào giá trị tài liệu và nhu cầu của thị trường với đại diện là các chuyên gia sưu tầm, kinh doanh tài liệu cổ, quý hiếm như Congalton T. E. [158] và Carter J. [79]. Xu hướng thứ hai, trên quan điểm lưu trữ, tập trung vào giá trị độc đáo của tài liệu với tư cách là những bằng chứng gốc, đại diện là Hội Lưu trữ Hoa Kỳ SAA [135], Luật Lưu trữ Việt Nam [34]. Xu hướng thứ ba chú trọng giá trị sử dụng và sự khan hiếm, độc đáo của tài liệu, đại diện là các chuyên gia thư viện như Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Reitz M. J. (2013) [129], Trần Thị Phương Lan (2005) [20],... Cả ba xu hướng đều nhận định tài liệu quý hiếm là tài liệu có giá trị và có số lượng bản ít. Từ cách tiếp cận của lĩnh vực thư viện, tài liệu quý hiếm được đưa vào bộ sưu tập thư viện để quản lý phải đảm bảo giá trị quan trọng về nhiều mặt, số lượng bản hạn chế, khó bổ khuyết. + Nội dung quản lý tài liệu quý hiếm Khái niệm quản lý tài liệu Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã làm rõ khái niệm quản lý tài liệu như Taylor A. G. và Joudrey D. N. (2009) [143], Evans G. E. và Saponaro M. Z. (2012) [90], Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Johnson P. (2013) [107], Disher W. T. (2015) [89], Các tác giả nhận định quản lý tài liệu là hoạt động gồm nhiều nội dung như: bổ sung, đánh giá nhu cầu, lưu trữ, bảo quản, thanh lọc, quảng bá, chia sẻ nguồn lực và phục vụ người sử dụng. Evans G. E. và Saponaro M. Z., Johnson P. và Disher W. T. bàn thêm về những biến đổi trong quản lý tài liệu giữa bối cảnh phát triển khoa học công nghệ. Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy quản lý tài liệu hướng tới mục tiêu cao nhất là đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. 8 Các nội dung của quản lý tài liệu quý hiếm Các học giả thế giới và Việt Nam nhận định, về nguyên tắc, quản lý tài liệu quý hiếm tuân thủ các khâu như quản lý tài liệu thông thường. Tuy nhiên, do tính quý hiếm và dễ bị hư hại, tài liệu quý hiếm thường được tập hợp thành bộ sưu tập riêng, quản lý theo chế độ đặc biệt để bảo quản và khai thác. Đại diện cho quan điểm này là Berner A. J. (2009) [70], Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93], Berger S. E. (2014) [68], Cullingford A. (2016) [86], Cashion D. T. (2016) [81], Các nhà nghiên cứu đã xác định nội dung quản lý tài liệu quý hiếm gồm: đánh giá giá trị; lưu giữ, bảo quản; phát triển bộ sưu tập; xử lý kỹ thuật; biên mục; số hóa, phát triển thư viện số; truyền thông, marketing; tổ chức dịch vụ; Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã bước đầu đề cập một số nội dung quản lý tài liệu quý hiếm như: giới thiệu kho tàng (Trần Văn Giáp (1984) [14], Trần Nghĩa (2002) [28], Trịnh Khắc Mạnh (2015) [24],); bảo quản (Nguyễn Thị Thúy Bình (2005) [3], Lê Văn Viết (2007) [53], Ngô Thanh Nhàn (2009) [29], Đặng Văn Ức (2010) [48], Đỗ Thị Ngọc Bích (2011) [2], Dương Hoài Ý (2016) [56], Trần Minh Nhớ (2019) [31],); quản lý nói chung (Phan Thị Kim Dung (2003) [9], Trần Thị Phương Lan (2005) [20], Phạm Thị Khánh Ngân (2017) [26], Trần Minh Nhớ (2017) [30], Lê Đức Thắng (2012) [39],). Các nội dung quản lý được đề cập cho phép nhận định mục đích của quản lý tài liệu quý hiếm là vừa bảo tồn vừa phát huy giá trị tài liệu trên cơ sở đáp ứng nhu cầu người sử dụng. 2.2. Nghiên cứu các khía cạnh quản lý tài liệu quý hiếm Hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm với hướng nghiên cứu tập trung vào một số điểm chủ yếu. + Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm Một số nhà nghiên cứu như Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93], Berger S. E. (2014) [68], IFLA (2001) [100] đã đề cập đến chính sách phát triển bộ sưu tập, chọn lọc, thẩm định, bổ sung, thanh lọc tài liệu quý hiếm. Các nghiên cứu trong nước của Trịnh Khắc Mạnh (2011) [23], Nguyễn Hữu Mùi (2020) [25] và một số chuyên gia khác cho thấy sưu tầm tài liệu là nét đặc thù của quản lý tài liệu quý hiếm. Vấn đề đánh giá hiện trạng, giá trị, tiềm năng của bộ sưu tập tài liệu quý hiếm cũng được chú ý trong các nghiên cứu mà gần đây nhất là Hội thảo quốc tế “Hiện trạng và tiềm năng khai thác/ nghiên cứu Kho tư liệu Nhật Bản cổ lưu trữ tại Thư viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” [50]. 9 + Xử lý tài liệu quý hiếm Các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm đến xử lý tài liệu quý hiếm gồm: Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93], Falk P. và Hunker S. D. (2010) [92], Berger S. E. (2014) [68], Burns M. (2018) [76], Trên quan điểm phải đảm bảo ghi lại đầy đủ các chi tiết đặc thù của tài liệu quý hiếm, các nhà nghiên cứu đã xác định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_tai_lieu_quy_hiem_tai_cac_thu_vien_o_viet_na.pdf
  • pdfFILE_20230303_083010_QĐ HĐ Nguyen Ngoc Mai.pdf
  • pdfNguyễn Thị Ngọc Mai - Đóng góp mới của luận án (Tiếng Anh).pdf
  • pdfNguyễn Thị Ngọc Mai - Đóng góp mới của luận án (Tiếng Việt).pdf
  • pdfNguyễn Thị Ngọc Mai - Tóm tắt Luận án (Tiếng Anh) (s).pdf
  • pdfNguyễn Thị Ngọc Mai - Tóm tắt Luận án (Tiếng Việt) (s).pdf
  • pdfNguyễn Thị Ngọc Mai - Trích yếu luận án (Tiếng Anh) (1).pdf
  • pdfNguyễn Thị Ngọc Mai - Trích yếu luận án (Tiếng Việt) (1).pdf
Luận văn liên quan