Trong 30 năm qua, mức sinh của Việt Nam đã giảm gần một nửa. Theo đó,
tổng tỷ suất sinh (TFR) giảm từ 3,8 con/phụ nữ năm 1989 xuống còn 2,09 con/phụ
nữ vào năm 2019, trong đó TFR ở khu vực thành thị giảm mạnh, hiện chỉ đạt 1,83
con/phụ nữ. Một số vùng đô thị, kinh tế - xã hội phát triển, mức sinh đã xuống thấp,
có nơi thấp xa so với mức sinh thay thế, điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh, địa
phương đầu tàu về kinh tế cũng như mức độ đô thị hóa song mức sinh chỉ đạt 1,36
con/phụ nữ. Theo Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình Thành phố Hồ Chí Minh,
tình trạng nhiều cặp vợ chồng không có nhu cầu sinh con thứ hai, ngại sinh con thứ
hai diễn ra phổ biến trong những năm gần đây ở thành phố. Hà Nội là khu vực đô
thị có nhiều tương đồng về phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Hồ Chí Minh
hiện cũng đang có xu hướng tương tự khi tình trạng nhiều cặp vợ chồng trẻ chỉ sinh
một con hoặc ngại sinh con thứ hai đang ngày càng phổ biến [90]. Mặc dù hiện nay
mức sinh của Hà Nội vẫn đạt mức sinh thay thế song nguy cơ giảm sinh của Hà Nội
vẫn luôn tiềm ẩn, đặc biệt là khu vực đô thị của Thành phố nếu như không có các
biện pháp khuyến khích người dân sinh con kịp thời. Khi mức sinh xuống thấp kéo
dài không đủ sản sinh ra những đoàn hệ dân số (con cái) thay thế cha mẹ trong một
thời gian dài sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, đồng thời làm
biến đổi cơ cấu dân số, tăng nhanh tỷ trọng nhóm người già. Mức sinh thấp góp
phần đẩy nhanh tốc độ già hóa dân số; gia tăng các dòng di cư (do mức sinh thấp,
lực lượng lao động thiếu hụt tác động đến các chính sách di cư làm tăng các dòng di
cư, thu hút lao động nhập cư) và gây những áp lực lớn đối với tăng trưởng kinh tế
cũng như hệ thống an sinh xã hội của quốc gia.
191 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quan niệm về giá trị con cái trong gia đình hiện nay (Nghiên cứu trường hợp Thành phố Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tư liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Lan
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10
1.1. Các nghiên cứu về giá trị cảm xúc của con cái 10
1.2. Các nghiên cứu về giá trị xã hội của con cái 14
1.3. Các nghiên cứu về giá trị kinh tế của con cái 19
1.4. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm về giá trị con cái 27
1.5. Khoảng trống trong các nghiên cứu 30
1.6. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu 34
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các khái niệm và lý thuyết nghiên cứu về giá trị con cái 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 57
2.3. Khái quát bối cảnh kinh tế - văn hóa - xã hội Việt Nam và thành phố Hà Nội
hiện nay 65
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN NIỆM VỀ GIÁ TRỊ CON CÁI CỦA CÁC
BẬC CHA MẸ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 73
3.1. Quan niệm của các bậc cha mẹ về giá trị cảm xúc của con cái 73
3.2. Quan niệm của các bậc cha mẹ về giá trị xã hội của con cái 85
3.3. Quan niệm của các bậc cha mẹ về giá trị kinh tế của con cái 98
3.4. Thang bậc giá trị con cái trong quan niệm của các bậc cha mẹ 109
3.5. Quan niệm về giá trị con cái và mong muốn sinh con của các bậc cha mẹ 112
Chƣơng 4: ẢNH HƢỞNG CỦA YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CÁC BẬC
CHA MẸ ĐẾN QUAN NIỆM CỦA HỌ VỀ GIÁ TRỊ CON CÁI 122
4.1. Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm
của họ về giá trị cảm xúc của con cái 123
4.2. Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm
của họ về giá trị xã hội của con cái 133
4.3. Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm
của họ về giá trị kinh tế của con cái 146
KẾT LUẬN 158
KHUYẾN NGHỊ 162
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC
CÔNG BỐ 166
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 167
PHỤ LỤC 178
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thông tin mẫu nghiên cứu 61
Bảng 3.1: Số con trung bình mong muốn sinh của các bậc cha mẹ phân
theo đặc trưng của người trả lời 114
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của quan niệm về giá trị con cái đến số con mong
muốn sinh của các bậc cha mẹ 115
Bảng 4.1: Quan niệm về lợi ích cảm xúc của con cái và đặc trưng của các
bậc cha mẹ 123
Bảng 4.2: Tác động của các yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến
các quan niệm về lợi ích cảm xúc của con cái 126
Bảng 4.3: Quan niệm về phí tổn tinh thần cho con cái và đặc trưng của
các bậc cha mẹ 128
Bảng 4.4: Tác động của các yếu tố cá nhân các bậc cha mẹ đến quan
niệm về phí tổn tinh thần của cha mẹ khi có con cái 131
Bảng 4.5: Quan niệm về lợi ích xã hội của con cái và đặc trưng của các
bậc cha mẹ 134
Bảng 4.6: Tác động của các yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến
quan niệm về lợi ích xã hội của con cái 138
Bảng 4.7: Quan niệm về con cái hạn chế cơ hội của cha mẹ và các đặc
trưng của người trả lời 141
Bảng 4.8: Tác động của yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến
quan niệm về phí tổn cơ hội xã hội của cha mẹ khi có con cái 145
Bảng 4.9: Quan niệm về lợi ích kinh tế của con cái và đặc trưng của các
bậc cha mẹ 147
Bảng 4.10: Tác động của yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến
quan niệm về phí tổn kinh tế của con cái 151
Bảng 4.11: Quan niệm về chi phí kinh tế cho con cái và đặc trưng của
các bậc cha mẹ 152
Bảng 4.12: Tác động của các yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ
đến quan niệm về phí tổn kinh tế cho con cái 156
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Quan niệm của các bậc cha mẹ về các lợi ích cảm xúc của
con cái 74
Biểu đồ 3.2: Quan niệm của các bậc cha mẹ về về lợi ích cảm xúc của
con trai và con gái 76
Biểu đồ 3.3: Quan niệm của các bậc cha mẹ về các phí tổn tinh thần khi
có con cái 79
Biểu đồ 3.4: Quan niệm của các bậc cha mẹ về những khó khăn của họ
trong việc giáo dục con cái 82
Biểu đồ 3.5: Quan niệm của các bậc cha mẹ về phí tổn tinh thần của họ
khi có con trai và con gái 84
Biểu đồ 3.6: Quan niệm của các bậc cha mẹ về các lợi ích xã hội của con cái 86
Biểu đồ 3.7: Quan niệm của các bậc cha mẹ về lợi ích xã hội của con trai
và con gái 90
Biểu đồ 3.8: Quan niệm của các bậc cha mẹ về các phí tổn cơ hội xã hội
của cá nhân khi có con cái 95
Biểu đồ 3.9: Quan niệm của các bậc cha mẹ về phí tổn cơ hội xã hội của
cá nhân họ khi có con trai và con gái 98
Biểu đồ 3.10: Quan niệm của các bậc cha mẹ về lợi ích kinh tế của con cái 101
Biểu đồ 3.11: Quan niệm của các bậc cha mẹ về lợi ích kinh tế của con
trai và con gái 102
Biểu đồ 3.12: Quan niệm của các bậc cha mẹ về phí tổn kinh tế cho con cái 106
Biểu đồ 3.13: Quan niệm của các bậc cha mẹ về những khó khăn trong
nuôi dưỡng con cái 107
Biểu đồ 3.14: Quan niệm của các bậc cha mẹ về phí tổn kinh tế cho con
trai và con gái 108
Biểu đồ 3.15: Vị trí thang bậc giá trị con cái trong quan niệm của các
bậc cha mẹ 111
Biểu đồ 3.16: Số con mong muốn sinh của các bậc cha mẹ 113
Biểu đồ 3.17: Mong muốn giới tính đứa con muốn sinh của các bậc cha mẹ 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong 30 năm qua, mức sinh của Việt Nam đã giảm gần một nửa. Theo đó,
tổng tỷ suất sinh (TFR) giảm từ 3,8 con/phụ nữ năm 1989 xuống còn 2,09 con/phụ
nữ vào năm 2019, trong đó TFR ở khu vực thành thị giảm mạnh, hiện chỉ đạt 1,83
con/phụ nữ. Một số vùng đô thị, kinh tế - xã hội phát triển, mức sinh đã xuống thấp,
có nơi thấp xa so với mức sinh thay thế, điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh, địa
phương đầu tàu về kinh tế cũng như mức độ đô thị hóa song mức sinh chỉ đạt 1,36
con/phụ nữ. Theo Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình Thành phố Hồ Chí Minh,
tình trạng nhiều cặp vợ chồng không có nhu cầu sinh con thứ hai, ngại sinh con thứ
hai diễn ra phổ biến trong những năm gần đây ở thành phố. Hà Nội là khu vực đô
thị có nhiều tương đồng về phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Hồ Chí Minh
hiện cũng đang có xu hướng tương tự khi tình trạng nhiều cặp vợ chồng trẻ chỉ sinh
một con hoặc ngại sinh con thứ hai đang ngày càng phổ biến [90]. Mặc dù hiện nay
mức sinh của Hà Nội vẫn đạt mức sinh thay thế song nguy cơ giảm sinh của Hà Nội
vẫn luôn tiềm ẩn, đặc biệt là khu vực đô thị của Thành phố nếu như không có các
biện pháp khuyến khích người dân sinh con kịp thời. Khi mức sinh xuống thấp kéo
dài không đủ sản sinh ra những đoàn hệ dân số (con cái) thay thế cha mẹ trong một
thời gian dài sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, đồng thời làm
biến đổi cơ cấu dân số, tăng nhanh tỷ trọng nhóm người già. Mức sinh thấp góp
phần đẩy nhanh tốc độ già hóa dân số; gia tăng các dòng di cư (do mức sinh thấp,
lực lượng lao động thiếu hụt tác động đến các chính sách di cư làm tăng các dòng di
cư, thu hút lao động nhập cư) và gây những áp lực lớn đối với tăng trưởng kinh tế
cũng như hệ thống an sinh xã hội của quốc gia.
Trong bối cảnh mức sinh suy giảm mạnh ở nước ta hiện nay, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quyết định số 588/QĐ-TTg với mục tiêu phấn đấu đến năm
2030, tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở các tỉnh, thành phố có mức sinh thấp và bảo
đảm mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế (mỗi phụ nữ sinh 2,1 con) trên
2
toàn quốc. Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 cũng xác định đây là 1
trong 8 mục tiêu quan trọng (đến năm 2030) Việt Nam cần đạt được. Đối với Hà
Nội, Kế hoạch số 74-KH/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Thành phố Hà Nội về công tác dân số trong tình hình mới cũng
xác định việc cần bảo đảm duy trì vững chắc mức sinh thay thế là một trong
những mục tiêu quan trọng mà công tác dân số của Thành phố cần quan tâm chú
trọng thực hiện.
Tổng tỷ suất sinh (TFR) là một trong những thước đo chính phản ánh mức
sinh và được hiểu là số con sinh ra sống bình quân của một người phụ nữ trong suốt
cuộc đời họ [102]. Trong mối liên quan với với nhu cầu của cha mẹ về con cái,
Hoffman cho rằng, mức sinh là kết quả của quá trình ra quyết định có mục đích
bằng cách đề cập đến nhu cầu của cha mẹ được đáp ứng bởi trẻ em [37]. Nhận
thức giá trị của con cái hình thành nên động cơ sinh đẻ và sinh sản của cha mẹ. Giá
trị của con cái bắt nguồn từ những lợi ích mà chúng mang lại cho gia đình cũng
như thể hiện trong các phí tổn mà gia đình, các bậc cha mẹ phải bỏ ra cho chúng.
Các phương pháp tiếp cận kinh tế, xã hội và tâm lý khác nhau nhằm tìm hiểu các
phí tổn và lợi ích cụ thể của việc có con đã cho thấy tầm quan trọng của chúng đối
với các ý định và hành vi sinh sản của các cộng đồng dân số [36, tr.61-78]. Do đó,
việc nghiên cứu các giá trị con cái trong quan điểm, đánh giá của người dân có ý
nghĩa quan trọng trong gợi mở các cơ hội duy trì mức sinh thay thế (2,1con/phụ nữ),
từ đó đưa ra các giải pháp, hàm ý chính sách khuyến sinh phù hợp.
Hà Nội là khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh, sự phân bố đô thị không
đồng đều (khu vực đô thị trung tâm, đô thị mở rộng và nông thôn), có sự phân
tầng sâu sắc trong mức sống, thu nhập của người dân, đa dạng trong văn hóa, lối
sống của người cư trú. Trong bối cảnh đan xen giữa đô thị hóa mạnh mẽ ở khu
vực trung tâm với những thay đổi sâu sắc về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa,
trình độ dân trí, hình thành lối sống hiện đại trong cộng đồng này và sự manh nha
chuyển đổi từ nông thôn thành đô thị của các vùng quê truyền thống, liệu rằng
những giá trị cuộc sống, trong đó có giá trị con cái trong quan điểm, đánh giá của
3
người dân có sự thay đổi như thế nào? Các giá trị con cái có mối liên quan như thế
nào với mong muốn sinh con của người dân hiện nay? Ở các nhóm xã hội khác
nhau, nhóm các bậc cha mẹ có đặc điểm xã hội khác nhau sẽ có những quan niệm
về giá trị con cái khác nhau như thế nào? Nghiên cứu làm rõ những vấn đề này sẽ
là cơ sở thực tiễn góp phần xây dựng các giải pháp khuyến khích các nhóm xã hội
sinh con bảo đảm duy trì mức sinh thay thế của Hà Nội thời gian tới.
Vì những lý do trên, nghiên cứu “Quan niệm về giá trị con cái trong gia
đình hiện nay”(Trường hợp Thành phố Hà Nội) là đề tài nghiên cứu được nghiên
cứu sinh lựa chọn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhận diện quan niệm về giá trị con cái đối với cha mẹ trong các
gia đình tại Hà Nội hiện nay, đồng thời phân tích ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá
nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm của họ về giá trị con cái. Trên cơ sở đó, Luận
án đề xuất kiến nghị và hàm ý chính sách khuyến khích sinh con đối với người dân
thủ đô Hà Nội thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá trị con cái.
- Xây dựng thang đo quan niệm về giá trị con cái của các bậc cha mẹ trong
các gia đình ở Thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng quan niệm về giá trị con cái của các bậc cha mẹ ở
Thành phố Hà Nội hiện nay
- Phân tích ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ ở Thành
phố Hà Nội đến quan niệm của họ về giá trị con cái.
- Đề xuất kiến nghị và hàm ý chính sách nhằm khuyến khích sinh con đối
với người dân ở Hà Nội thời gian tới.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan niệm về giá trị con cái trong gia đình hiện nay
4
3.2. Khách thể nghiên cứu
Người dân trong độ tuổi từ 18-60 sinh sống tại các các quận đô thị trung tâm,
quận đô thị mở rộng và huyện nông thôn của Thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu quan niệm về giá trị con cái trong các gia đình tại
Hà Nội hiện nay qua đánh giá của các bậc cha mẹ về lợi ích của con cái mang lại
cho cha mẹ và phí tổn của cha mẹ cho con cái, đồng thời phân tích ảnh hưởng của
yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm của họ về giá trị con cái.
- Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài từ tháng 6-2020 đến tháng 3-2022.
- Phạm vi không gian
Nghiên cứu thực hiện khảo sát người dân sinh sống tại các khu đô thị trung
tâm, đô thị mở rộng và các khu vực nông thôn của Thành phố Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Toàn bộ Luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
CH1: Quan niệm về giá trị của con cái đối với cha mẹ trong các gia đình
hiện nay biểu hiện như thế nào?
CH2: Yếu tố đặc điểm cá nhân của các bậc cha mẹ có ảnh hưởng như thế
nào đến quan niệm của họ về giá trị con cái?
5. Giả thuyết nghiên cứu
GT1a: Quan niệm về giá trị con cái của các bậc cha mẹ trong gia đình biểu
hiện qua đánh giá của các bậc cha mẹ về lợi ích của con cái mang lại cho cha mẹ và
phí tổn của cha mẹ cho con cái, trong đó, lợi ích cảm xúc của con cái là lợi ích lớn
nhất và chi phí kinh tế cho con cái là phí tổn lớn nhất.
GT1b: Trong quan niệm của các bậc cha mẹ, giá trị cảm xúc từ con cái cao
hơn so với giá trị kinh tế của con cái.
GT2: Giới tính, độ tuổi, khu vực cư trú, học vấn và thu nhập của các bậc cha
mẹ có ảnh hưởng đến quan niệm của họ về giá trị con cái.
5
6. Khung phân tích và các biến số
6.1. Khung phân tích
6.2. Các biến số
- Biến số độc lập: Các đặc điểm nhân khẩu: tuổi, giới tính, thu nhập, học vấn,
nghề nghiệp của các bậc cha mẹ
- Biến số phụ thuộc:
+ Các quan niệm về giá trị con cái của các bậc cha mẹ
+ Số con mong muốn sinh của các bậc cha mẹ
7. Phƣơng pháp luận
Để xác định các nhóm giá trị con cái đang hiện diện trong quan niệm của
các bậc cha mẹ ở Thành phố Hà Nội, những đánh giá của các bậc cha mẹ về lợi
ích của con cái và phí tổn cho con cái trên các phương diện cảm xúc, xã hội và
kinh tế cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm về giá trị con cái của các
bậc cha mẹ hiện nay, luận án tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo lý thuyết về giá
trị con cái của các tác giả: Hoffman Lois và Hoffman Martin [37]; Cigdem
Kagitcibasi [41, 42, 43]; David Lucas và Paul Mayer [52].
Bối cảnh kinh tế -
chính trị - xã hội
Đặc điểm nhân
khẩu học: tuổi,
giới tính, khu
vực cư trú, thu
nhập, học vấn,
nghề nghiệp,
của các bậc
cha mẹ
Quan niệm về giá trị con cái của
các bậc cha mẹ
Giá trị
cảm xúc
Giá trị
xã hội
Giá trị
kinh tế
Lợi ích
cảm xúc
Lợi ích
xã hội
Lợi ích
kinh tế
Phí tổn
tinh thần
Phí tổn
cơ hội
Phí tổn
kinh tế
Số con
mong
muốn sinh
của các bậc
cha mẹ
6
Lý thuyết giá trị con cái của Hoffman Lois - Hoffman Martin và Cigdem
Kagitcibasi cho thấy cần phải nghiên cứu giá trị con cái với đầy đủ các giá trị vật
chất và tinh thần trên các chiều cạnh kinh tế, cảm xúc, xã hội; đồng thời cần phải
tìm ra vị trí thứ bậc cao, thấp của các giá trị thành phần của giá trị con cái trong
quan niệm của các bậc cha mẹ hiện nay. Từ đó sẽ xác định được các nhu cầu cao
hơn hay thấp hơn, là nhu cầu mang tính vật chất (kinh tế) hay phi vật chất (cảm xúc,
xã hội) mà cha mẹ mong muốn được thỏa mãn nhiều hơn từ con cái trong bối cảnh
xã hội hiện đại. Do đó khi nghiên cứu về giá trị con cái trong quan niệm của các bậc
cha mẹ, tác giả sẽ xây dựng thang đo về giá trị con cái đầy đủ trên các chiều cạnh:
giá trị cảm xúc, giá trị xã hội và giá trị kinh tế của con cái mang lại cho cha mẹ;
đồng thời nghiên cứu, xác định vị trí các thang bậc giá trị cảm xúc, giá trị xã hội và
giá trị kinh tế của con cái trong quan niệm của các bậc cha mẹ, từ đó tìm ra nhu cầu
nào là nhu cầu cao hơn hay thấp hơn mà cha mẹ mong muốn được thỏa mãn từ con
cái trong xã hội hiện đại hiện nay.
Tiếp cận giá trị con cái từ quan điểm lý thuyết của David Lucas và Paul
Mayer, tác giả nhận thấy, việc nghiên cứu, xác định giá trị con cái cần tìm hiểu đầy
đủ các lợi ích mà con cái mang lại cho cha mẹ và các phí tổn mà cha mẹ bỏ ra khi
có con cái. Giá trị con cái được xác định chính xác nhất thông qua việc lấy tổng các
lợi ích mà cha mẹ nhận được từ con cái trừ đi các chi phí cho con cái của họ. Do đó,
khi xây dựng thang đo giá trị con cái trong quan niệm của các bậc cha mẹ trên các
phương diện cảm xúc, xã hội và kinh tế, tác giả sẽ xây dựng chỉ báo đo lường các
giá trị này trên 2 chiều cạnh: các lợi ích mà con cái mang lại cho cha mẹ và các phí
tổn của cha mẹ cho con cái.
Lý thuyết giá trị con cái của các tác giả trên cũng cho thấy khi nghiên cứu về
giá trị con cái cần phải tìm thấy sự liên quan của các giá trị con cái trong quan niệm
của người dân với mong muốn sinh con của họ; ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá
nhân của các bậc cha mẹ đến quan niệm của họ về giá trị con cái. Từ đó sẽ có thể
nhận thấy những ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến mong muốn sinh con của người
dân. Do đó khi nghiên cứu, tìm hiểu mối liên quan giữa quan niệm về giá trị con cái
và số con mong muốn sinh của các bậc cha mẹ ở Thủ đô Hà Nội, tác giả sẽ xây
dựng mô hình thực nghiệm kiểm chứng mối quan hệ này; đồng thời tìm ra các yếu
7
tố về đặc điểm cá nhân của các bậc cha mẹ có ảnh hưởng như thế nào đến quan
niệm của họ về giá trị con cái? từ đó có những đề xuất khuyến nghị, hàm ý chính
sách nhằm khuyến khích sinh đẻ đối với người dân ở Thủ đô Hà Nội thời gian tới.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án sẽ góp phần làm rõ, bổ sung, hoàn thiện thêm về khái niệm giá trị
con cái cũng như làm sáng tỏ các chiều cạnh lý thuyết khi vận dụng nghiên cứu về
giá trị con cái ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể, Luận án sẽ góp phần làm rõ và hoàn
thiện thêm về khái niệm giá trị con cái với các giá trị thành phần: giá trị cảm xúc,
giá trị xã hội và giá trị kinh tế của con cái được đo lường đầy đủ trên các chiều cạnh
tích cực và tiêu cực mà con cái mang lại cho cha mẹ. Ngoài ra, nghiên cứu còn có ý
nghĩa kiểm chứng các lý thuyết được ứng dụng, bao gồm lý thuyết về giá trị con cái
của Hoffman, Kagitcibasi, Lucas và Mayer để nhìn nhận và phân tích các giá trị
thành phần của con cái, vị trí thứ bậc các thang giá trị con cái trong quan niệm của
các bậc cha mẹ, từ đó tìm ra các nhu cầu mong muốn thỏa mãn từ con cái của các
bậc cha mẹ; đồng thời phân tích và làm sáng tỏ mối quan hệ giữa quan niệm về giá
trị con cái với mong muốn sinh con của các bậc cha mẹ, phân tích ảnh hưởng của
yếu tố đặc điểm cá nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm của họ về giá trị con cái, từ
đó Luận án có cơ sở lý luận đề xuất các kiến nghị hàm ý chính sách khuyến khích
người dân sinh con.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án được thực hiện nhằm góp phần làm rõ thực trạng quan niệm của các
bậc cha mẹ về giá trị con cái hiện nay thông qua quan niệm của họ về các lợi ích
của con cái mang lại và các phí tổn mà cha mẹ phải bỏ ra để nuôi dạy con cái, qua
đó phản ánh các nhu cầu mong muốn được thỏa mãn từ con cái của các bậc cha mẹ,
đồng thời cho thấy được các khó khăn trong cuộc sống mà cha mẹ có thể gặp phải
khi có con cái trong bối cảnh xã hội hiện đại.
Trên cơ sở kiểm chứng mối quan hệ giữa quan niệm về giá trị con cái và số
con mong muốn sinh của các bậc cha mẹ, phân tích ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm
cá nhân các bậc cha mẹ đến quan niệm của họ về giá trị con cái, nghiên cứu đề xuất
một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách về dân số có thêm dữ
8
liệu thông tin và tham khảo trong quá trình xây dựng các chính sách dân số, đặc biệt
là các chính sách khuyến sinh phù hợp nhằm duy trì và bảo đảm mức sinh thay thế
của thủ đô Hà Nội thời gian tới. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để tham khảo về
mặt thực tiễn cho việc giảng dạy các môn học về dân số và phát triển, xã hội học
giới và gia đình.
9. Điểm mới của Luận án
Thứ nhất, qua việc thao tác hóa khái niệm giá trị con cái và xây dựng thang
đo quan niệm giá trị con trên hai chiều cạnh tích cực và tiêu cực của các giá trị mà
con cái mang lại cho cha mẹ; là các lợi ích của con cái và các phí tổn của cha mẹ
cho con cái, Luận án khẳng định cách tiếp cận mới về giá trị con cái - Giá trị con cái
cần được tiếp cần đầy đủ trên cả 2 chiều cạnh, mặt tích cực của con cái mang lại
cho cha mẹ và mặt tiêu cực là những phí tổn mà cha mẹ phải bỏ ra cho con cái. Qua
đó xá