Di dân là một qui luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là một
hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan, có tác động đến trình độ phát triển của
một quốc gia. Di dân là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng, miền, lãnh thổ. Phù hợp với xu thế chung của sự phát triển, ở
Việt Nam, lịch sử di dân luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong giai đoạn sau 1975 và trước thời kỳ đổi mới, di dân trong nước
chủ yếu theo các chương trình kinh tế mới của Chính phủ (di dân có tổ chức).
Từ năm 1986, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa (CNH, HĐH) và đô
thị hóa đất nước, di dân tự do có xu hướng gia tăng mạnh mẽ nhất là ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây
Nguyên, vùng Đông Nam Bộ. Theo Tổng điều tra dân số (TĐTDS) năm 2009,
có khoảng 3,8 triệu người (tương đương khoảng 16% dân số) từ 5 tuổi trở lên
là người nhập cư trong giai đoạn 2004 - 2009. Trong giai đoạn 1999 -2009, tỷ
lệ di dân thành thị - nông thôn tăng bình quân 9,2%/năm và dự báo dân số di cư
từ nông thôn ra thành thị sẽ đạt 5 triệu người vào năm 2019 [8, tr.25].
Đà Nẵng đã và đang trở thành một thành phố năng động, nhất là trong
phát triển kinh tế. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi,
trong những năm gần đây, một lượng lao động rất lớn từ các tỉnh, thành đã di
chuyển vào thành phố mưu sinh. Quá trình này dẫn đến những tác động sâu sắc
trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng: một mặt, tạo ra sự cân
bằng về lực lượng lao động giữa các vùng cũng như giữa các khu vực trên địa
bàn thành phố; nguồn lực lao động của thành phố được bổ sung; đời sống văn
hóa của thành thị ngày càng phong phú; mặt khác, lại tạo ra sức ép đối với thành
phố trong việc cung ứng các dịch vụ công, các dịch vụ xã hội cơ bản như vấn đề
học tập, khám chữa bệnh, vui chơi, giải trí; các vấn đề xã hội nảy sinh gây sức ép
đối với công tác quản lý hành chính nhà nước của thành phố
178 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY
TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY
TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU
2. PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Nguyễn Nữ Đoàn Vy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC
ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ 8
1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 8
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước 14
1.3. Đánh giá những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề
luận án tập trung nghiên cứu 30
1.4. Khung phân tích của luận án 33
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
ĐÔ THỊ CẤP TỈNH 34
2.1. Người nhập cư và nguyên nhân xuất hiện người nhập cư 34
2.2. Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 46
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển
kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 56
2.4. Kinh nghiệm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế -
xã hội của một số địa phương và bài học đối với thành phố Đà Nẵng 58
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 72
3.1. Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng
đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 72
3.2. Tình hình người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 79
3.3. Thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2017 85
3.4. Đánh giá chung về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế -
xã hội ở thành phố Đà Nẵng 109
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT TÁC ĐỘNG CỦA
NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 120
4.1. Dự báo xu hướng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng và quan điểm
điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 120
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát
triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng 127
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC 159
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CLCS : Chất lượng cuộc sống
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh/Thành phố
HĐND : Hội đồng nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
LĐ-TB&XH : Lao động, Thương binh và Xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NOXH : Nhà ở xã hội
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SKSS : Sức khỏe sinh sản
TCTK : Tổng cục Thống kê
TĐTDS : Tổng điều tra dân số
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Điểm số, vị trí xếp hạng PCI Đà Nẵng qua các năm ........................... 74
Bảng 3.2: Tỷ suất và số lượng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng qua
các năm ................................................................................................ 80
Bảng 3.3: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ................................................ 82
Bảng 3.4: Số lượng công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016 ...................................................... 86
Bảng 3.5: Số lượng và tỷ lệ người nhập cư phân theo độ tuổi, giới tính tại
thời điểm điều tra ................................................................................. 87
Bảng 3.6: Nghề nghiệp hiện tại của người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng .......... 92
Bảng 3.7: Trình độ học vấn của người nhập cư phân theo giới tính tại thời
điểm điều tra ........................................................................................ 97
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người nhập cư vào Đà Nẵng ...................... 97
Bảng 3.9: Tình trạng nhà ở của người lao động nhập cư ................................... 103
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lý do nhập cư....................................................................................... 43
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của Đà Nẵng qua các năm ........................ 75
Hình 3.2: Qui mô GRDP của Đà Nẵng quan các năm ......................................... 75
Hình 3.3: GRDP bình quân đầu người ................................................................. 76
Hình 3.4: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ................................................ 82
Hình 3.5: Cơ cấu ngành kinh tế của Đà Nẵng qua các năm ................................ 91
Hình 3.6: Những khó khăn người nhập cư gặp phải khi đến thành phố
Đà Nẵng sinh sống .......................................................................... 103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Di dân là một qui luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là một
hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan, có tác động đến trình độ phát triển của
một quốc gia. Di dân là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng, miền, lãnh thổ. Phù hợp với xu thế chung của sự phát triển, ở
Việt Nam, lịch sử di dân luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong giai đoạn sau 1975 và trước thời kỳ đổi mới, di dân trong nước
chủ yếu theo các chương trình kinh tế mới của Chính phủ (di dân có tổ chức).
Từ năm 1986, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa (CNH, HĐH) và đô
thị hóa đất nước, di dân tự do có xu hướng gia tăng mạnh mẽ nhất là ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây
Nguyên, vùng Đông Nam Bộ... Theo Tổng điều tra dân số (TĐTDS) năm 2009,
có khoảng 3,8 triệu người (tương đương khoảng 16% dân số) từ 5 tuổi trở lên
là người nhập cư trong giai đoạn 2004 - 2009. Trong giai đoạn 1999 -2009, tỷ
lệ di dân thành thị - nông thôn tăng bình quân 9,2%/năm và dự báo dân số di cư
từ nông thôn ra thành thị sẽ đạt 5 triệu người vào năm 2019 [8, tr.25].
Đà Nẵng đã và đang trở thành một thành phố năng động, nhất là trong
phát triển kinh tế. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi,
trong những năm gần đây, một lượng lao động rất lớn từ các tỉnh, thành đã di
chuyển vào thành phố mưu sinh. Quá trình này dẫn đến những tác động sâu sắc
trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng: một mặt, tạo ra sự cân
bằng về lực lượng lao động giữa các vùng cũng như giữa các khu vực trên địa
bàn thành phố; nguồn lực lao động của thành phố được bổ sung; đời sống văn
hóa của thành thị ngày càng phong phú; mặt khác, lại tạo ra sức ép đối với thành
phố trong việc cung ứng các dịch vụ công, các dịch vụ xã hội cơ bản như vấn đề
học tập, khám chữa bệnh, vui chơi, giải trí; các vấn đề xã hội nảy sinh gây sức ép
đối với công tác quản lý hành chính nhà nước của thành phố
2
Như vậy, bên cạnh những tác động tích cực, có lợi, người nhập cư đã có
những tác động nghịch chiều đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
do đó việc nghiên cứu thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh
tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng để đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm điều tiết tác động
này theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong
tương lai là rất cần thiết.
Để làm được điều này, luận án phải trả lời các câu hỏi sau: (1) Tình hình
người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua diễn ra như thế nào?;
(2) Người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng thời gian qua có đặc điểm như thế
nào và đã tác động như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố?; (3)
Chính quyền thành phố cần có những giải pháp, chính sách nào để điều tiết tác
động này theo hướng có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội?
Hơn nữa, ở một khía cạnh khác, chúng ta không thể cấm họ nhập cư vì
một mặt vi phạm quyền con người, vi phạm luật cư trú và quan trọng hơn cả,
việc di chuyển lao động đến những nơi có điều kiện sống tốt hơn, có nhiều cơ
hội tìm việc làm, mức lương cao hơn là một xu thế khách quan của quá trình
phát triển.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Tác động của người
nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng” làm luận án tiến
sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng
những tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư
nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng
bền vững. Chủ thể để điều tiết tác động này là chính quyền thành phố Đà Nẵng.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhập
cư và tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội để có cơ sở
phương pháp luận cần vận dụng trong luận án, những vấn đề đã được giải quyết
mà luận án có thể kế thừa, phát triển và những khoảng trống cần phải bổ khuyết;
Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn
về điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở một số
địa phương để Đà Nẵng có thể tham khảo;
Thứ ba, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển
kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 trên 2 mặt: tác động
tích cực và tác động tiêu cực.
Thứ tư, dự báo xu hướng nhập cư vào thành phố Đà Nẵng đến năm 2025
và đề xuất giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở
đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
- Luận án chỉ nghiên cứu những người lao động ở tỉnh, thành khác nhập
cư đến thành phố Đà Nẵng một cách tự phát, không theo chủ trương, kế hoạch
của Nhà nước.
- Luận án không nghiên cứu người nhập cư là người có quốc tịch nước ngoài.
- Luận án không nghiên cứu lượng sinh viên từ các tỉnh, thành khác đang
theo học tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố.
- Luận án không nghiên cứu bộ phận lao động sáng “vào” chiều “ra”.
4
- Luận án không nghiên cứu những người đến thành phố để chữa bệnh, du
lịch, thăm họ hàng
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở
thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, để có nguồn số liệu sơ cấp, tác giả luận án khảo
sát, điều tra thu thập dữ liệu tại 07 quận, huyện trên địa bàn thành phố, gồm: Hải
Châu, Liên Chiểu, Sơn Trà, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa
Vang. (Chưa có điều kiện để nghiên cứu huyện đảo Hoàng Sa).
Phạm vị về thời gian
- Số liệu thứ cấp và các báo cáo được thu thập trong khoảng thời gian từ
2010 - 2017.
- Số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra xã hội học. Đề tài điều tra thực
tế vào cuối năm 2016 và đầu năm 2017.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp xử lý tác động của người nhập cư đến
phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng được áp dụng đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh
tế chính trị. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng
đảm bảo tính khách quan, khoa học, Luận án sử dụng một số phương pháp bổ
sung như: phương pháp thu thập thông tin; phân tích tài liệu và bảng tổng hợp số
liệu để minh hoạ. Đặc biệt, luận án còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
để có nguồn dữ liệu sơ cấp.
Cụ thể:
+ Điều tra bằng phiếu:
- Đối tượng điều tra: Người nhập cư từ các tỉnh, thành khác vào thành phố
Đà Nẵng; đại diện doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố.
- Qui mô mẫu:
5
Đối với người nhập cư:
Sử dụng phương pháp Yamane Taro (1967) để tính cỡ mẫu cho điều tra
[54, tr.18]
Công thức tính mẫu: n= N/(1+N*e2)
Trong đó n là cỡ mẫu cần xác định cho nghiên cứu, N là kích thước tổng
thể, e là mức sai số chấp nhận.
Căn cứ vào số liệu từ Niên giám thống kê Đà Nẵng 2017, dựa theo công
thức tính mẫu ở trên, với khoảng tin cậy là 95% (mức sai số là 5%) ta có kết quả
như sau:
n = 197.301 /(1 + 197.301* 0,052) = 400
Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế cũng như cân đối khả năng thực hiện
khảo sát của NCS, NCS tiến hành điều tra khảo sát với quy mô mẫu là: 660
phiếu dành cho người nhập cư.
Số lượng phiếu được xử lý là 650 phiếu (10 phiếu không đủ thông tin,
không xử lý).
Cách chọn đối tượng điều tra: Chọn ngẫu nhiên, mỗi quận, huyện chọn 5-
7 người lao động tự do đang làm việc, có thuê trọ và đăng ký tạm trú tại các
quận, huyện: Hải Châu; Thanh Khê; Sơn Trà; Ngũ Hành Sơn; Liên Chiểu; Cẩm
Lệ và Hòa Vang để làm khởi đầu điều tra. Sau đó, từ sự giới thiệu của những
người ban đầu này, tác giả đề tài tiến hành gặp và điều tra theo số lượng dự định
điều tra. (Điều tra ở quận Hải Châu 80 người; quận Liên Chiểu: 100 người; quận
Sơn Trà 100 người; quận Cẩm Lệ 100 người; quận Thanh Khê 100 người, quận
Ngũ Hành Sơn 100 người và huyện Hòa Vang 80 người).
Đối với doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố:
- Đối với doanh nghiệp, NCS chọn 5% tương ứng với 20 doanh nghiệp
trong số 343 doanh nghiệp [95] hoạt động tại các khu công nghiệp (KCN), khu
chế xuất (KCX) Đà Nẵng để điều tra. Các doanh nghiệp được chọn một cách
ngẫu nhiên, chọn ngẫu nhiên 4 KCN, KCX;tại mỗi KCN, KCX chọn ngẫu nhiên
5 doanh nghiệp với các loại hình tổ chức và sản xuất kinh doanh khác nhau:
6
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân... họat động trong
các lĩnh vực khác nhau: may mặc, giày da, sản xuất linh kiện điện tử...
- Đối với tổ trưởng tổ dân phố, NCS chọn 5% tương ứng với 140 tổ
trưởng trong số 2.784 tổ trưởng tổ dân phố [96] trên địa bàn thành phố để điều
tra. Các tổ trưởng được chọn một cách ngẫu nhiên. Mỗi quận, huyện chọn ra 4
phường, mỗi phường chọn ra 5 tổ dân phố và điều tra 5 tổ trưởng tổ dân phố này.
+ Phỏng vấn sâu:
Phương pháp này nhằm khai thác thông tin theo chiều sâu, góp phần phản
ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu đồng thời phương pháp này bổ sung
cho phương pháp điều tra xã hội học. Luận án tiến hành phỏng vấn sâu một số
người lao động nhập cư đang làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức: xe
ôm; đánh giày và bán hàng rong, một số công nhân làm việc trong các doanh
nghiệp tại các KCN; cán bộ của địa phương.
- Phương pháp phân tích tài liệu::
+ Xử lý logic đối với các thông tin định tính;
+ Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng quá trình nhập cư ở
thành phố Đà Nẵng;
+ Dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp với các thông tin do người lao động nhập
cư cung cấp để chỉ ra đặc điểm của người nhập cư, nguyên nhân nhập cư và dự
báo xu hướng nhập cư trong thời gian đến;
+ Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu sơ cấp kết hợp với những
thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu để đánh giá, phân tích tác động của
người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án xây dựng một khung lý thuyết về tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác
động tiêu cực.
- Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị.;
7
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017;
- Luận án dự báo xu hướng nhập cư và đặc điểm người nhập cư vào
thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới, xác định quan điểm và từ đó đề xuất các
giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về nhập cư và tác động
của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những qui định, chính sách về
quản lí dân cư nói chung và quản lí người nhập cư nói riêng trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước;
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho các cấp quản
lý chính quyền, các nhà quản lý đô thị trong việc đề ra phương hướng, chính
sách phát triển kinh tế và quản lý xã hội nhằm điều tiết tác động của người nhập
cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị;
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, bên cạnh chú trọng yếu tố vật chất là tư liệu sản xuất, cần phải chú trọng
đến yếu tố con người - lực lượng cơ bản của lực lượng sản xuất, đây là yếu tố
đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất;
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng
dạy về chính sách xã hội, chính sách dân số, lao động và việc làm, chính sách
di dân...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bản phụ
lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương, 14 tiết:
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG
CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Vấn đề di dân nói chung trong đó có vấn đề nhập cư đã được nghiên cứu
nhiều trên thế giới kể từ đầu thế kỷ XIX trên cơ sở hợp tác của nhiều ngành khoa
học. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
khái niệm di dân; khái niệm nhập cư; nguyên nhân nhập cư; những tác động của
người nhập cư đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nơi đến; chính sách, biện pháp
đối với hiện tượng nhập cư Có thể liệt kê một số công trình sau:
- Sách The Methods and Materials of Demography (Các phương pháp và
tài liệu của nhân khẩu học) của Henry.S. Shryock, Jacob S. Siegel và các cộng
sự [84, tr.579].
Trong cuốn sách, các tác giả đã cho rằng: Di dân là một hình thức di
chuyển về địa lý hay không gian kèm theo sự thay đổi nơi ở thường xuyên giữa
các đơn vị hành chính. Theo các tác giả, sự thay đổi nơi ở tạm thời như thăm
viếng, du lịch, buôn bán, kể cả qua lại biên giới, không là di dân. Như vậy, theo
định nghĩa này, không phải mọi sự di chuyển của con người đều là di dân mà di
dân còn phải gắn liền với sự thay đổi các quan hệ xã hội của người di chuyển.
- Sách Xã hội học của Richard T. Schacfeer [83, tr.668-696], tại Chương
21 với tên chương Dân số và môi trường, có mục Dân số và nhập cư đề cập đến
2 khía cạnh: nhập cư trên thế giới và nhập cư trong nước (nước Mỹ). Theo tác
giả: nhập cư là một hiện tượng xã hội phức tạp và là kết quả của đủ loại yếu tố,
trong đó yếu tố kinh tế là nổi trội.
- Sách Xã hội học của John và Macionis [86, tr.66-702]
Trong công trình này, có nội dung bàn về sự nhập cư và đô thị hóa. Các
tác giả cho rằng, sự nghèo đói ở các ngôi làng ở nông thôn là một “yếu tố đẩy
quan trọng” còn cuộc sống sung túc ở thành phố là yếu tố kéo; ngoài ra còn có
9
thể có sự c