Luận án Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Trong gần hai thập niên qua, nguồn vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ñã ñóng góp ñáng kể vào thành tựu kinh tế xã hội của Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và ðầu tư: “Tính ñến cuối tháng 10 năm 2006, cả nước có 6.761 dự án còn hiệu lực với tổng vốn ñầu tư ñăng ký 57,3 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt ñộng) ñạt trên 28,5 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án ñã hết hiệu lực thì tổng vốn thực hiệnñạt hơn 36 tỷ USD”. Tới hết tháng 12, tổng vốn ñăng kí ñạt hơn 10 tỷ USD [4]. FDI góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng giảmtỷ trọng GDP của nông nghiệp và tăng tỷ trọng GDP của công nghiệp, chế biến, dịch vụ và công nghệ cao. Riêng trong lĩnh vực công nghiệp, FDI tạo ra khoảng 40% sản lượng. FDI cũng tạo ñiều kiện ñể một số công nghệ tiên tiến ñược chuyển giao và ứng dụng tại Việt Nam, tạo công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng triệu lao ñộng có kĩ năng giản ñơn và bước ñầu góp phần hình thành một lực lượng lao ñộng có kĩ năng cao, ñồng thời cũng ñem lại cơ hội ñể các nhà quản lí của Việt Nam tiếp cận với trình ñộ quản lí sản xuất của thế giới. Không kém phần quan trọng, FDI góp phần ñáng kể vào việc gia tăng giá trị xuất khẩu, do vậy tác ñộng trực tiếp tới cán cân thương mại của nền kinh tế theo hướng ngày càng lành mạnh hơn. Tuy nhiên, tiến trình toàn cầu hóa kinh tế (sau ñây gọi tắt là toàn cầu hóa) ñang diễn ra nhanh chóng trên nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế ñã tác ñộng rõ rệt và nhiều chiều tới việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. Một mặt, toàn cầu hóamang lại cơ hội ñể nền kinh tế có thể tiếp cận với một thị trường vốn rộngrãi và hoạt ñộng một cách tương ñối tự do; mang lại lợi thế so sánh cho một số yếu tố thu hút ñầu tư vốn có như nguồn nhân lực rẻ và nguồn tài nguyên phong phú, ñồng thời tạo ra 8 một số yếu tố thu hút ñầu tư mới. Mặt khác, tiến trình toàn cầu hóa cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn trong việc thu hút FDI, trong khi sức cạnh tranh thu hút ñầu tư của Việt Nam ñã có những giai ñoạn có biểu hiện giảm sút. Lợi thế so sánh của nguồn nhân lực và tài nguyên bị suy giảm tương ñối trong tương quan với các yếu tố vốn và công nghệ khi nền kinh tế toàn cầu ñang từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong khi ñó, nguồn nhân lực của Việt Nam lại chưa ñủ năng lực ñểthu hút, hấp thụ một cách tối ưu những nguồn vốn và công nghệ trên thị trường quốc tế. Môi trường thu hút ñầu tư của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, chưa ñáp ứng ñược những diễn biến nhanh chóng của tiến trình toàn cầu hoá mặc dù ngày càng ñược hoàn thiện và ñiều chỉnh theo hướng cởi mở hơn, nhất là khi bộ Luật ðầu tư bắt ñầu có hiệu lực vào ngày 01/7/2006.Ngoài ra, xu hướng tự do hoá thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường làm cho các doanh nghiệp của Việt Nam, nhất là những doanh nghiệp có vốn FDI sản xuất các sản phẩm hướng tới thị trường ngoài nước, phải ñối mặt với một thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Do vậy, trên thực tế, mặc dù ñã ñạt ñược một số thành tựu ban ñầu trong việc thu hút FDI, song dòng FDI vào Việt Nam cũng không tránh khỏi những biến ñộng, thậm chí trong một số thời ñiểm giá trị FDI thu hút bị thoái lui do tác ñộng của môi trường quốc tế. Hiện tượng này ñược biểu hiện rõ nhất trong giai ñoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997. Vấn ñề ñặt ra là: Tiến trình toàn cầu hóa kinh tế ñã tác ñộng lên dòng FDI qua những kênh nào? Dòng FDI của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng ñã vận ñộng thế nào dưới dưới tác ñộng ñó? Và quan trọng hơn cả là các nhà hoạch ñịnh chính sách có thể làm gì ñể kiểm soát hoặc ñiều chỉnh những tác ñộng này nhằm tạo ra một dòng FDI tối ưu vào Việt Nam? Những vấn ñề trên ñòi hỏi phải ñược phân tích một cách tổng quan và kịp thời ñể có thể hỗ trợ các nhà hoạch ñịch chính sách trong việc lựa chọn 9 một phương án tối ưu nhằm tiếp tục tận dụng một cách hữu hiệu nguồn vốn FDI trong thời gian tới, khi tiến trình toàn cầu hoá ngày càng diễn ra nhanh và rộng hơn, khi Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chứcThương mại Thế giới (WTO) và sẽ ngày càng mở cửa và hội nhập ñầy ñủ hơnvới nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh ñó, tác giả lựa chọn vấn ñề “Tác ñộng của toàn cầu hóa kinh tế ñối với dòng vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”làm ñề tài luận án.