Biến đổi khí hậu (BĐKH) là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà
nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay. BĐKH đã, đang và sẽ tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba đồng
bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Trong khoảng 50
năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70C, mực nước biển đã dâng
khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến
Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày
càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C
và mực nước biển có thể dâng 1 m vào năm 2100. Nếu mực nước biển dâng
(NBD) 1 m, mỗi năm có khoảng 40 nghìn km² đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ
bị ngập, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như hoàn
toàn, tổn thất đối với GDP khoảng 10% [14, tr.7].
Trước bối cảnh BĐKH ngày càng tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
phát triển KT-XH của đất nước, những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương, biện pháp để chủ động ứng phó. Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng xác định:
Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai cho từng giai đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo và ứng phó với thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu và tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích đáng và sử dụng có hiệu quả sự giúp
đỡ quốc tế cho các công trình trọng điểm quốc gia, các chương trình
ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp2
nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, hạn hán,
sạt lở bãi sông, bãi biển, triều cường, xâm nhập mặn do nước biển
dâng đối với vùng ven biển, vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng
bằng Sông Hồng, duyên hải miền Trung [39, tr.144-145].
194 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh an giang để ứng phó với biến đối khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU THỊNH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU THỊNH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM THỊ TÚY
2.TS. ĐỖ ĐỨC QUÂN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Thịnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........ 6
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 6
1.2. Tổng quan kết quả các công trình đã được công bố và những vấn
đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................... 26
1.3. Khung phân tích của luận án .................................................................. 31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .................................. 32
2.1. Quan niệm và sự cần thiết tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng
phó với biến đổi khí hậu ....................................................................... 32
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ
cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu ..................... 48
2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi
khí hậu ................................................................................................... 60
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN
GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .................................... 73
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của An Giang tác động đến tái
cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu ..................... 73
3.2. Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2017 ................................... 76
3.3. Đánh giá chung về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để
ứng phó với biến đổi khí hậu .............................................................. 103
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU THỜI GIAN TỚI ........................................................... 116
4.1. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu trong thời gian tới ......................... 116
4.2. Quan điểm, phương hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang
để ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2018 - 2030 ........................ 120
4.3. Giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để
ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2018 - 2030 .......................... 125
4.4. Kiến nghị .............................................................................................. 143
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .......................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 150
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 174
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1P5G : Một phải năm giảm
3G3T : Ba giảm ba tăng
BĐKH : Biến đổi khí hậu
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CDCC : Chuyển dịch cơ cấu
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CĐL : Cánh đồng lớn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
HTX.NN : Hợp tác xã nông nghiệp
KNK : Khí nhà kính
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KH-CN : Khoa học – công nghệ
NBD : Nước biển dâng
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN, NT : Nông nghiệp, nông thôn
PTBV : Phát triển bền vững
PTNT : Phát triển nông thôn
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TCC : Tái cơ cấu
TCCKT : Tái cơ cấu kinh tế
TCCNN : Tái cơ cấu nông nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
ƯDCNC : Ứng dụng công nghệ cao
XNM : Xâm nhập mặn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản (giá hiện hành) ....................... 82
Bảng 3.2: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp An Giang.................................... 86
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành ............... 94
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa hàng năm .................................... 95
Bảng 3.5: Cơ cấu trình độ lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản ........... 115
Bảng 4.1: Mức tăng nhiệt độ trung bình các mùa so với thời kỳ 1980 - 1999 ....... 118
Bảng 4.2: Nguy cơ ngập đối với tỉnh An Giang ............................................... 119
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 3.1: Diễn biến nhiệt độ qua các năm tại trạm Châu Đốc, An Giang .......... 76
Biểu 3.2: Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá hiện hành ........................................... 81
Biểu 3.3: Tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ............................ 82
Biểu 3.4: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh An Giang năm 2017 ..................................... 85
Biểu 3.5: Quy mô sử dụng đất của các hộ nông - lâm - thủy sản ....................... 86
Biểu 3.6: Tỷ lệ diện tích đất hàng năm tham gia Cánh đồng lớn ....................... 89
Biểu 3.7: Diện tích rừng trồng mới tập trung giai đoạn 2010 – 2017 ............... 100
Biểu 3.8: Tốc độ tăng ngành nông – lâm - thủy sản (Giá so sánh 2010) ......... 110
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang....................................................... 73
Hình 4.1: Dự báo lượng mưa ở An Giang ........................................................ 119
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận án
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà
nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay. BĐKH đã, đang và sẽ tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba đồng
bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Trong khoảng 50
năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70C, mực nước biển đã dâng
khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến
Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày
càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C
và mực nước biển có thể dâng 1 m vào năm 2100. Nếu mực nước biển dâng
(NBD) 1 m, mỗi năm có khoảng 40 nghìn km² đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ
bị ngập, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như hoàn
toàn, tổn thất đối với GDP khoảng 10% [14, tr.7].
Trước bối cảnh BĐKH ngày càng tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
phát triển KT-XH của đất nước, những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương, biện pháp để chủ động ứng phó. Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng xác định:
Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai cho từng giai đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo và ứng phó với thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu và tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích đáng và sử dụng có hiệu quả sự giúp
đỡ quốc tế cho các công trình trọng điểm quốc gia, các chương trình
ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
2
nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, hạn hán,
sạt lở bãi sông, bãi biển, triều cường, xâm nhập mặn do nước biển
dâng đối với vùng ven biển, vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng
bằng Sông Hồng, duyên hải miền Trung [39, tr.144-145].
An Giang là tỉnh đầu nguồn của ĐBSCL với hai nhánh sông Tiền và sông
Hậu, là nơi các dòng chính sông Mê Kông bắt đầu chảy vào Việt Nam. Do được
thiên nhiên ưu đãi, An Giang có tài nguyên đất và nước phong phú, nông nghiệp
là thế mạnh và là nền tảng kinh tế của tỉnh. Hiện nay, ngành nông nghiệp của
tỉnh còn chiếm đến 30,90% cơ cấu kinh tế (CCKT), khoảng 70% dân số sống ở
nông thôn và trên 50% lực lượng lao động trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các
nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhất là đất đai, nguồn nước
luôn có giới hạn, trong khi nhu cầu của xã hội ngày càng tăng lên. Chính những
diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường của BĐKH những thập niên qua
đã làm biến dạng, suy giảm nguồn lực, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của các
chủ thể, nhất là nông dân, tác động bất lợi đến sự ổn định và phát triển kinh tế
nông nghiệp, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh. Các
hiện tượng nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn (XNM), thiên tai, dịch bệnh,v.v..
ngày càng diễn ra thường xuyên, thiệt hại nặng nề hơn đối với sản xuất và đời
sống nông dân. Tổng thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2011 – 2017 do lũ lụt,
hạn hán, sạt lở đất, giông lốc, mưa bão,...) là 1.683,56 tỷ đồng [4, tr.1]
Để ứng phó với BĐKH, thời gian qua tỉnh An Giang đã triển khai khá
nhiều giải pháp. Tuy nhiên, TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH
chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện quyết liệt nên đã gây những tác
động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nông dân, ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trên
do vấn đề TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH còn khá mới mẻ
cả về lý luận và thực tiễn, chính quyền cấp tỉnh chưa nhận thức đầy đủ tính
thời sự cấp thiết và những công việc phải làm trong thực hiện trong TCC
3
ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, chưa phát huy động đầy đủ vai
trò chủ thể trong việc định hướng, hỗ trợ, huy động nguồn lực cho TCC,v.v..
Vì vậy, đề tài: “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó
với biến đổi khí hậu” được lựa chọn làm luận án tiến sĩ khoa học kinh tế là
cấp thiết, có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với chuyên ngành
Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, đánh giá thực trạng,
đề xuất các giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang nhằm chủ động
ứng phó với BĐKH, tạo nền tảng cho phát triển KT- XH của tỉnh theo hướng
ổn định, hiệu quả và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
Phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố để xác định
những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa và phát triển, những khoảng trống
cần phải bổ khuyết.
Hệ thống hóa và nghiên cứu một cách căn bản những vấn đề lý
luận, thực tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
Phân tích thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng
phó với BĐKH, chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất phương hướng và giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An
Giang để ứng phó với BĐKH đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là TCC ngành nông nghiệp theo
hướng chủ động ứng phó với BĐKH ở phương diện địa phương cấp tỉnh.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những công việc
chính quyền cấp tỉnh phải thực hiện trong việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp
để ứng phó với BĐKH như: Quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát
triển khoa học công nghệ, tổ chức lại sản xuất, phát triển nguồn nhân lực,v.v..
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh An Giang.
- Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được giới
hạn chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017; phương hướng và
giải pháp được nghiên cứu trong giai đoạn 2018 - 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về
TCC ngành nông nghiệp và ứng phó với BĐKH. Đồng thời, tiếp thu có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các nhà khoa học trong nước
và trên thế giới về những nội dung liên quan.
- Cơ sở thực tiễn của luận án là những kinh nghiệm trong TCC ngành
nông nghiệp để ứng phó với BĐKH của một số quốc gia trên thế giới và các
địa phương ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học
Kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết
hợp với lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học,v.v.. để giải quyết các vấn đề
đặt ra trong nghiên cứu. Cụ thể:
- Ở chương 1, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích,
tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
5
- Ở chương 2, luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ
thống hóa để xây dựng khung lý thuyết về TCC ngành nông nghiệp để ứng
phó với BĐKH.
- Ở chương 3, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp logíc kết hợp với lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa, đặc
biệt là phương pháp điều tra xã hội học để nghiên cứu, đánh giá thực trạng.
Đối tượng điều tra gồm 300 nông dân và 225 cán bộ quản lý; thời gian điều
tra tiến hành vào tháng 9 năm 2017; địa điểm điều tra được tiến hành ở 8 xã
thuộc 8 huyện của tỉnh An Giang.
- Ở chương 4, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, quy nạp,
phân tích tổng hợp để đề xuất các phương hướng và giải pháp.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án đã chỉ ra những khoảng trống về lý
luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu về TCC ngành nông nghiệp để ứng
phó với BĐKH.
Thứ hai, luận án góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về
TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Quan niệm, sự cần thiết,
nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và những kinh nghiệm
trong thực hiện TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An
Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ tư, đề xuất các phương hướng và giải pháp TCC ngành nông
nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2018 – 2030.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương 13 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, tác động nghiêm trọng đến
sự phát triển KT-XH của tất cả các quốc gia trên thế giới, đe dọa sự tồn vong của
con người trên trái đất. Do vậy, nghiên cứu về BĐKH luôn nhận được sự quan
tâm nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên
quan đến đề tài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác
động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp
“Clobal Climate Change and Agricutural Production” (Biến đổi khí
hậu toàn cầu và sản xuất nông nghiệp) của Fakhri Bazzaz và Wim Sombroek
[132] cho thấy hoạt động của con người có ảnh hưởng rõ rệt đến khí hậu toàn
cầu. Sự thay đổi về điều kiện khí hậu sẽ ảnh hưởng đến hệ thống sản xuất
nông nghiệp trên toàn thế giới. Theo các tác giả, các dự báo sau năm 2010 sẽ
phải tính đến những thay đổi trong điều kiện khí hậu dự kiến sẽ lớn hơn bất
kỳ biến thiên khí hậu tự nhiên trong vài nghìn năm qua.
“Effects of global climate change on agriculture: an interpretative
review” (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với nông nghiệp) của
Richard M. Adams và cộng sự [142] cho rằng khí hậu là yếu tố quyết định
đầu tiên cho năng suất nông nghiệp. Mối quan tâm về những tác động tiềm
tàng của sự thay đổi khí hậu lâu dài đối với nông nghiệp đã thúc đẩy một
nghiên cứu đáng kể trong thập kỷ qua. Nghiên cứu này đề cập đến các ảnh
hưởng vật chất của sự thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp, như thay đổi sản
lượng cây trồng và vật nuôi.
7
“Agriculture & Global Climate Change: A Review of Impacts to U.S.
Agricultural Resources” (Nông nghiệp và biến đổi khí hậu toàn cầu: Đánh giá
tác động đến tài nguyên nông nghiệp Hoa Kỳ) của Richard M. Adams, Brian
H. Hurd và John Reilly [153] cho rằng BĐKH sẽ dẫn đến thay đổi và thay đổi
nông nghiệp trên khắp Hoa Kỳ. Một số nước sẽ gặp nhiều ảnh hưởng tiêu cực
đến nông nghiệp liên quan đến BĐKH. Tình hình sẽ đặc biệt nghiêm trọng ở
các nước đang phát triển không có cùng nguồn lực như Hoa Kỳ để phản ứng
với những thay đổi nông nghiệp dự kiến. Để giải quyết vấn đề thì hệ thống
nông nghiệp cần được quản lý và nông dân có một số lựa chọn thích ứng cho
họ, chẳng hạn như thay đổi ngày trồng trọt và mùa vụ, luân canh cây trồng,
chọn cây trồng và giống cây trồng để canh tác, tiêu dùng nước tưới tiêu, sử
dụng phân bón và lựa chọn phương pháp canh tác.
“Stern Review on the Economics of Climate Change” (Đánh giá của
Stern về những tác động kinh tế của biến đổi khí hậu) cuốn sách của Nicholas
Stern [135] được xem là một báo cáo lớn nhất và được biết đến rộng rãi nhất
về BĐKH. Tác giả cho rằng thay đổi khí hậu là sự thất bại lớn nhất và bao
quát nhất của thị trường, thể hiện một thách thức bậc nhất về kinh tế. Kết luận
chính của Stern là những lợi ích và chi phí của hành động ứng phó với BĐKH
sẽ thấp hơn những chi phí không hành động. Đánh giá cho thấy những tác
động tiềm tàng của BĐKH đối với tài nguyên nước, sản xuất lương thực, sức
khỏe và môi trường. Theo tác giả, không có hành động, chi phí tổng thể của
BĐKH sẽ tương đương với việc mất ít nhất 5% tổng sản phẩm quốc nội toàn
cầu mỗi năm.
“Human Development Report 2007/2008: Fighting Climate Change”
(Báo cáo phát triển con người 2007/2008: Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu)
của UNDP [134] đã nêu rõ: BĐKH là thách thức phát triển con người của thế
kỷ XXI. Nhìn về tương lai, không một nước nào - dù giàu có hay quyền lực -
8
sẽ miễn nhiễm với tác động của sự nóng lên toàn cầu. Các nước nghèo nhất sẽ
dễ bị tổn thương nhất và sẽ phải chịu những thất bại sớm nhất, mặc dù họ đã
đóng góp ít nhất cho vấn đề này.
“Hot, Flat, and Crowded” (Nóng, phẳng và chật) cuốn sách của Thomas
L. Friedman [133] cho rằng nhiệt độ trung bình trái đất tăng lên, sự thay đổi
này bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực đến khí hậu. Khi chúng ta tiến vào kỷ nguyên
năng lượng - khí hậu, một kỷ nguyên mới trong đó chúng ta không thể kiểm
soát và thay đổi được những tác động mình gây ra đối với khí hậu và hệ thống
tự nhiên nữa. Vì vậy, khẩu hiệu hành động là phải kiểm soát được những tác
động “không thể tránh được”, đã có ảnh hưởng đến tương lai của chúng ta, và
phải tránh được những tác động thực sự “không thể kiểm soát nổi”. Friedman
cho rằng chỉ trong vài năm nữa, mọi chuyện sẽ quá muộn, không thể sửa nổi,
trừ phi có một nỗ lực trên toàn thế giới để thay thế phương thức sử dụng năng
lượng hoang phí, kém hiệu quả hiện nay