Người Tày là một trong những tộc người thiểu số ở Việt Nam có nền văn hoá
lâu đời, lưu giữ một kho tàng văn hoá phi vật thể quý báu, trong đó nổi bật là hệ thống
nghi lễ phong phú mà nghi lễ vòng đời chiếm một vị trí quan trọng. Đặc biệt, tang ma
là nghi lễ tiêu biểu trong hệ thống nghi lễ vòng đời của người Tày; là quy trình nghi
lễ tín ngưỡng dân gian phức hợp gắn liền với người chết và quá trình người sống
chuẩn bị cho người chết có một cuộc sống mới ở thế giới vĩnh hằng cùng ông bà tổ
tiên thông qua hệ thống nghi lễ chuyển đổi.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Tày từ trước đến nay đã có rất nhiều công
trình công bố, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở miền núi phía Bắc, nơi cư trú cội nguồn
của người Tày, còn đối với bộ phận người Tày chuyển cư đến các vùng miền khác
như Tây Nguyên vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Nhất là hiện tượng lưu giữ tập
quán về tang ma của người Tày sau khi di cư đến vùng đất mới, trong bối cảnh thay
đổi về kinh tế - xã hội, về sự phân bố dân cư và giao lưu văn hóa, v.v. Có thể thấy,
đây là khoảng trống cho các đề tài quan tâm nghiên cứu về đối tượng này.
Sau năm 1975, nhất là sau Chiến tranh biên giới Việt - Trung (1979), các tộc
người thiểu số phía Bắc (trong đó có người Tày) di cư vào Tây Nguyên sinh sống với
số lượng khá lớn. Đắk Lắk là một trong những tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên có đông
người Tày cư trú, trong đó, một bộ phận định cư ở huyện Krông Năng (đây cũng là
điều kiện thuận lợi để họ duy trì các hình thức văn hoá truyền thống). Trong quá trình
di cư vào Đắk Lắk, người Tày đã mang theo nhiều di sản văn hoá, họ có ý thức cao
trong việc duy trì bản sắc văn hoá truyền thống tộc người ở vùng đất mới, góp phần
vào sự đa dạng, phong phú về văn hoá các dân tộc thiểu số huyện Krông Năng nói
riêng, tỉnh Đắk Lắk nói chung. Văn hoá tín ngưỡng của người Tày ở Đắk Lắk được
bảo lưu ở vùng đất này thể hiện qua các phong tục, nghi lễ, tết, sinh hoạt tín ngưỡng,
nghĩ lễ gia đình, lễ hội, v.v., trong đó có nghi lễ tang ma. Tang ma là hình thức văn
hoá tín ngưỡng biểu hiện rõ nhất tư tưởng, tình cảm, đời sống tâm linh vẫn được người
Tày ở Đắk Lắk duy trì thực hành theo nghi thức truyền thống.
183 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tang ma của người tày ở Đắk Lắk: Nghi lễ chuyển đổi cho người chết sang thế giới tổ tiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÀI THỊ VÂN
TANG MA CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐẮK LẮK:
NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CHO NGƯỜI CHẾT
SANG THẾ GIỚI TỔ TIÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2023
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÀI THỊ VÂN
TANG MA CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐẮK LẮK:
NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CHO NGƯỜI CHẾT
SANG THẾ GIỚI TỔ TIÊN
Ngành: Văn hóa học
Mã số: 9.22.90.40
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Yên
2. TS. Lương Thanh Sơn
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu
được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lài Thị Vân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTQG: Chính trị quốc gia
DTH: Dân tộc học
ĐHKHXH&NV: Đại học khoa học xã hội và nhân văn
ĐHQG: Đại học quốc gia
ĐHSP: Đại học sư phạm
ĐHVH: Đại học văn hóa
GD: Giáo dục
H: Hà Nội
KHXH: Khoa học xã hội
LATS: Luận án Tiến sỹ
LVThS: Luận văn Thạc sỹ
NHVH: Nhân học văn hóa
Nxb: Nhà xuất bản
PVS: Phỏng vấn sâu
Tc: Tạp chí
TĐ: Thời đại
TĐBK: Từ điển bách khoa
TN: Thanh niên
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
VHH: Văn hóa học
VHDT: Văn hóa dân tộc
VHDG: Văn hóa dân gian
VHNT: Văn hóa nghệ thuật
VHTT, VH-TT: Văn hóa Thông tin.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ CỞ LÝ LUẬN, KHÁI
QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................ 12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tang ma của các tộc người thiểu số từ góc độ
nghi lễ chuyển đổi .................................................................................................................. 12
1.1.2. Các nghiên cứu về nghi lễ tang ma của người Tày liên quan đến nghi lễ
chuyển đổi ............................................................................................................................... 14
1.1.3. Các nghiên cứu về văn hoá và nghi lễ tang ma của người Tày ở Tây Nguyên
................................................................................................................................................... 18
1.1.4. Nhận xét chung .................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................................... 21
1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................................... 21
1.2.2. Quan điểm tiếp cận ................................................................................................ 29
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và người Tày ở huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk .................................................................................................................................. 33
1.3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 33
1.3.2. Người Tày ở xã Ea Tam, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .............................. 34
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 38
Chương 2: CƠ SỞ THỰC HÀNH NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CHO NGƯỜI CHẾT
SANG THẾ GIỚI TỔ TIÊN TRONG TANG MA CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐẮK
LẮK .................................................................................................................................... 40
2.1. Cơ sở văn hoá, xã hội, chính sách ............................................................................... 40
2.1.1. Cơ sở đời sống văn hoá vật chất ............................................................................ 40
2.1.2. Cơ sở văn hoá xã hội .............................................................................................. 43
2.2. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng ........................................................................................... 52
2.2.1. Vũ trụ quan bản địa và sự pha trộn các yếu tố Tam giáo .................................... 52
2.2.2. Quan niệm về hồn vía, thể xác và sự tồn tại linh hồn sau cái chết ...................... 54
2.2.3. Thờ cúng tổ tiên và quan niệm về nơi cư trú của tổ tiên trong thế giới
vô hình ..................................................................................................................................... 57
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 73
Chương 3: THỰC HÀNH NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CHO NGƯỜI CHẾT SANG
THẾ GIỚI TỔ TIÊN TRONG TANG MA CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐẮK LẮK .... 75
3.1. Các khâu chuẩn bị của thầy Tào trước khi thực hành nghi lễ .................... 75
3.2. Nghi lễ chuyển đổi thân xác và linh hồn người chết về với tổ tiên ở khu mộ ..... 78
3.2.1. Tìm đất làm nhà cho nơi ở mới của người chết.................................................... 78
3.2.2. Chuẩn bị “cơ sở vật chất” cho người chết về khu mồ mả/làng mới ................... 79
3.2.3. Những lễ thức bảo quản, chăm sóc thân xác ........................................................ 84
3.2.4. Các lễ thức báo hiếu với người chết trước khi đưa ra mộ .................................... 89
3.2.5. Các lễ thức tiễn đưa người chết ra mộ và an táng ................................................ 91
3.3. Nghi lễ chuyển đổi đưa linh hồn người chết về với tổ tiên ở mường Trời .......... 95
3.3.1. Chuẩn bị vật dụng cho người chết về mường Trời .............................................. 95
3.3.2. Các lễ thức mở đường, khai quang cho linh hồn ................................................. 99
3.3.3. Các lễ thức tiễn đưa linh hồn người chết về mường Trời .................................. 104
3.4. Nghi lễ chuyển đổi linh hồn người chết về với tổ tiên trên ban thờ ................... 107
3.4.1. Các lễ thức thuộc thời gian chuyển tiếp .............................................................. 107
3.4.2. Lễ mãn tang - nghi lễ chuyển đổi linh hồn người chết về với tổ tiên trên
ban thờ.................................................................................................................................... 110
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................ 115
Chương 4: NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI NGƯỜI CHẾT SANG THẾ GIỚI TỔ TIÊN
TRONG TANG MA CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐẮK LẮK: YẾU TỐ BẢN ĐỊA, SỰ GIAO
LƯU TIẾP BIẾN VÀ THÍCH ỨNG, BIẾN ĐỔI Ở VÙNG ĐẤT MỚI ....................... 117
4.1. Thế giới quan, nhân sinh quan của người Tày ở Đắk Lắk qua thực hành nghi lễ
chuyển đổi người chết sang thế giới tổ tiên .................................................................... 117
4.2. Bản địa hóa trong thực hành nghi lễ chuyển đổi linh hồn người chết về với
tổ tiên của người Tày ở Đắk Lắk ......................................................................... 120
4.2.1. Bản địa hóa yếu tố Nho giáo ............................................................................... 120
4.2.2. Bản địa hóa yếu tố Đạo giáo ................................................................................ 124
4.2.3. Bản địa hóa yếu tố Phật giáo ............................................................................... 127
4.3. Thích ứng và biến đổi trong thực hành nghi lễ chuyển đổi người chết về với tổ
tiên trong tang ma của người Tày ở Đắk Lắk ............................................................... 129
4.3.1. Thích ứng và biến đổi trong các thực hành nghi lễ chuyển đổi trong tang ma của
thầy Tào .................................................................................................................................. 129
4.3.2. Thích ứng và biến đổi trong nhận thức và thực hành nghi lễ chuyển đổi trong tang
ma của người dân ................................................................................................................... 133
4.3.3. Thích ứng và biến đổi trong các thực hành nghi lễ chuyển đổi trong tang ma Tày
từ quá trình giao thoa văn hóa với các tộc người tại chỗ ..................................................... 137
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................................ 139
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................. 153
PHỤ LỤC LUẬN ÁN .................................................................................................... 154
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người Tày là một trong những tộc người thiểu số ở Việt Nam có nền văn hoá
lâu đời, lưu giữ một kho tàng văn hoá phi vật thể quý báu, trong đó nổi bật là hệ thống
nghi lễ phong phú mà nghi lễ vòng đời chiếm một vị trí quan trọng. Đặc biệt, tang ma
là nghi lễ tiêu biểu trong hệ thống nghi lễ vòng đời của người Tày; là quy trình nghi
lễ tín ngưỡng dân gian phức hợp gắn liền với người chết và quá trình người sống
chuẩn bị cho người chết có một cuộc sống mới ở thế giới vĩnh hằng cùng ông bà tổ
tiên thông qua hệ thống nghi lễ chuyển đổi.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Tày từ trước đến nay đã có rất nhiều công
trình công bố, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở miền núi phía Bắc, nơi cư trú cội nguồn
của người Tày, còn đối với bộ phận người Tày chuyển cư đến các vùng miền khác
như Tây Nguyên vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Nhất là hiện tượng lưu giữ tập
quán về tang ma của người Tày sau khi di cư đến vùng đất mới, trong bối cảnh thay
đổi về kinh tế - xã hội, về sự phân bố dân cư và giao lưu văn hóa, v.v.. Có thể thấy,
đây là khoảng trống cho các đề tài quan tâm nghiên cứu về đối tượng này.
Sau năm 1975, nhất là sau Chiến tranh biên giới Việt - Trung (1979), các tộc
người thiểu số phía Bắc (trong đó có người Tày) di cư vào Tây Nguyên sinh sống với
số lượng khá lớn. Đắk Lắk là một trong những tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên có đông
người Tày cư trú, trong đó, một bộ phận định cư ở huyện Krông Năng (đây cũng là
điều kiện thuận lợi để họ duy trì các hình thức văn hoá truyền thống). Trong quá trình
di cư vào Đắk Lắk, người Tày đã mang theo nhiều di sản văn hoá, họ có ý thức cao
trong việc duy trì bản sắc văn hoá truyền thống tộc người ở vùng đất mới, góp phần
vào sự đa dạng, phong phú về văn hoá các dân tộc thiểu số huyện Krông Năng nói
riêng, tỉnh Đắk Lắk nói chung. Văn hoá tín ngưỡng của người Tày ở Đắk Lắk được
bảo lưu ở vùng đất này thể hiện qua các phong tục, nghi lễ, tết, sinh hoạt tín ngưỡng,
nghĩ lễ gia đình, lễ hội, v.v., trong đó có nghi lễ tang ma. Tang ma là hình thức văn
hoá tín ngưỡng biểu hiện rõ nhất tư tưởng, tình cảm, đời sống tâm linh vẫn được người
Tày ở Đắk Lắk duy trì thực hành theo nghi thức truyền thống. Mặc dù có sự tác động
2
của các yếu tố văn hoá mới, của nền kinh tế thị trường, của sự giao lưu tiếp biến văn
hoá khi sinh sống xen kẽ giữa nhiều tộc người, v.v. song, nghi lễ tang ma được cho là
ít biến đổi nhất trong hệ thống nghi lễ vòng đời người Tày.
Nghi lễ tang ma là một trong những nghi lễ quan trọng của người Tày, thể hiện
rõ nhất vũ trụ quan, nhân sinh quan tộc người; vừa mang tính chất tín ngưỡng tôn
giáo vừa hàm chứa những giá trị văn hoá truyền thống, những quy tắc ứng xử của gia
đình, cộng đồng, mà điểm nổi bật là quan niệm về đạo hiếu, đạo nghĩa, việc đền công,
báo đức của con cháu dành cho cha mẹ, ông bà. Quy trình thực hành nghi lễ tang ma
là sự thể hiện cụ thể và sinh động nhất về niềm tin tôn giáo, quan điểm, hệ giá trị,
quan hệ xã hội, v.v. của tộc người, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nghi
lễ tang ma không chỉ là nghi lễ của gia đình mà còn là của cộng đồng, khi trong làng
có người mất, cả thôn làng có nhiệm vụ giúp đỡ, lo liệu ma chay cho người quá cố.
Nghiên cứu nghi lễ tang ma của người Tày ở Đắk Lắk với mục đích tìm hiểu một
cách có hệ thống và đầy đủ hơn về nghi lễ này trong truyền thống và đương đại; nhìn
ra các chiều kích chuyển đổi của việc thực hành nghi lễ nhằm đưa người chết hoà
nhập với thế giới tổ tiên; nhìn nhận nghi lễ tang ma của người Tày ở Đắk Lắk như
một quá trình chuyển đổi, từ chuyển đổi tâm lý đến chuyển đổi trong thực tế đời sống
vật chất và tinh thần của người sống, từ sự chuyển đổi thân xác và linh hồn của người
chết về với tổ tiên ở khu mộ, ở mường Trời và ở bàn thờ đến sự chuyển đổi quan
niệm và thực hành tang ma trong bối cảnh mới ở vùng đất mới; nhận diện rõ hơn quan
niệm của người Tày về sự sống và cái chết qua nghi lễ chuyển đổi cho người chết
sang thế giới tổ tiên, tạo lập cuộc sống mới cho người chết ở bên kia thế giới; đánh
giá đầy đủ hơn về những đặc trưng trong văn hoá tộc người Tày; đồng thời nhận định
sâu sắc hơn những đóng góp về văn hoá của người Tày trong kho tàng văn hoá các
dân tộc Việt Nam.
Nghiên cứu nghi lễ tang ma, luận án tập trung vào vấn đề nghi lễ chuyển đổi
cho người chết sang thế giới tổ tiên của người Tày ở Đắk Lắk. Về mặt lý luận, luận
án đóng góp một nghiên cứu trường hợp cho những lý thuyết trước đây về tang ma
trong ngành nhân học, cụ thể, tang ma Tày mặc dù có biến đổi để thích ứng với điều
3
kiện môi trường sống, chính sách, bối cảnh di cư, vị thế xã hội mới, nhưng mục đích
cuối cùng của nó vẫn là thực hành nghi lễ chuyển đổi linh hồn người chết về thế giới
tổ tiên, là tiếp nối sự sống sau khi chết theo niềm tin tín ngưỡng của người Tày. Về
mặt thực tiễn, đề tài góp phần cung cấp những luận cứ khoa học trong thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về coi trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của các dân tộc; góp phần bổ sung nguồn tư liệu quan trọng cho chuyên ngành nghiên
cứu về tín ngưỡng, tôn giáo, về văn hoá tộc người Tày, về vấn đề phát huy, phát triển
văn hoá truyền thống của người Tày nói riêng và các tộc người ở Việt Nam nói chung
trong bối cảnh giao lưu và hội nhập.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn Tang ma của người Tày ở Đắk
Lắk: nghi lễ chuyển đổi cho người chết sang thế giới tổ tiên làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát, nghiên cứu tang ma của người Tày ở Đắk Lắk từ góc độ nghi lễ chuyển
đổi cho người chết sang thế giới tổ tiên nhằm hướng tới cung cấp một nghiên cứu
trường hợp về vai trò, chức năng ý nghĩa văn hoá - xã hội của nghi lễ tang ma, trên
cơ sở đó phân tích ý nghĩa của các thực hành nghi lễ trong quy trình tổ chức đám tang
của người Tày nói chung và người Tày di cư vào Đắk Lắk nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nêu trên, các nhiệm vụ chính đặt ra cho luận án là:
- Nhận diện và phân tích cơ sở sinh kế, văn hoá, xã hội, chính sách để từ đó tìm
hiểu các vấn đề liên quan đến thực hành nghi lễ chuyển đổi trong tang ma của người
Tày ở Đắk Lắk.
- Sưu tầm tài liệu, tư liệu thành văn, khảo sát điền dã, thực địa về đời sống văn
hoá tín ngưỡng của người Tày ở Đắk Lắk.
- Khảo sát quy trình thực hành nghi lễ tang ma của người Tày tại những điểm
tiêu biểu ở tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích quy trình nghi lễ chuyển đổi cho người chết về thế giới tổ tiên trong
tang ma của người Tày ở Đắk Lắk.
4
- Nhận định, phân tích nghi lễ tang ma của người Tày ở Đắk Lắk dưới góc
độ nghi lễ chuyển đổi; thấy rõ các thực hành nghi lễ chuyển đổi trong tang ma
chuyển tải nhân sinh quan, thế giới quan của người Tày; nhận định sâu sắc hơn
các vấn đề biến đổi và thích ứng văn hoá của người Tày di cư đến Đắk Lắk thông
qua nghi lễ chuyển đổi trong tang ma.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nghi lễ tang ma của người Tày cao tuổi ở Đắk Lắk (cụ thể là huyện
Krông Năng) qua thực hành nghi lễ chuyển đổi cho người chết về thế giới tổ tiên
trong quan niệm của người Tày.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu nghi lễ tang ma của người
Tày ở tỉnh Đắk Lắk. Người Tày có mặt hầu khắp tỉnh Đắk Lắk và sống tập trung ở
một số xã trong các huyện như: Ea H’Leo, Krông Năng, Cư Kuin, Krông Ana, Cư
M’Gar, Krông Pắk, Buôn Đôn, Ea Súp, v.v.. Krông Năng là huyện có người Tày và
người Nùng sinh sống tập trung đông nhất ở tỉnh Đắk Lắk (chủ yếu ở một số xã tiêu
biểu như Ea Tam, Ea Puk, Tam Giang, Ea Tân, v.v.), nhiều nhất là ở xã Ea Tam với
83,3% dân số Tày, Nùng (Ea Tam cũng là nơi diễn ra Lễ hội Văn hoá dân gian Việt
Bắc vào các ngày 13, 14, 15 tháng Giêng hàng năm từ năm 2014 đến nay, người ta ví
vùng đất Ea Tam như một “vùng Việt Bắc thu nhỏ”). Chính vì vậy, ở luận án này, tác
giả tập trung nghiên cứu ở huyện Krông Năng (những xã có người Tày sống tập
trung), đồng thời chọn xã Ea Tam là phạm vi nghiên cứu chủ yếu. Bên cạnh đó, tác
giả trực tiếp tham dự một số đám tang ở các huyện người Tày sống xen kẽ với nhiều
tộc người khác để có cái nhìn tổng quát và những so sánh cụ thể về tang ma của người
Tày ở Đắk Lắk (ví dụ như dự một số đám tang tại huyện Buôn Đôn, huyện Ea H’Leo,
huyện Krông Pắk tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông).
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tang ma người Tày ở Đắk Lắk
(cụ thể là xã Ea Tam, huyện Krông Năng) từ đầu những năm 1980 đến nay. Sở dĩ tác
giả luận án lựa chọn mốc thời gian này để nghiên cứu vì đầu những năm 1980, nhất là
5
vào năm 1986 có thể xem là mốc thời gian di cư số lượng lớn đầu tiên của người Tày
đến các vùng kinh tế mới, trong đó có xã Ea Tam, đã làm cho dân số của toàn tỉnh Đắk
Lắk nói chung và xã Ea Tam tăng nhanh. Vì vậy, đời sống của các dân tộc cùng cộng
cư có sự giao lưu mạnh mẽ với nhau. Quá trình đó đã góp phần hình thành những yếu
tố văn hoá mới, sự biến đổi văn hoá của từng tộc người, trong đó có văn hoá tang ma
của người Tày.
Phạm vi thời gian tiến hành điền dã, khảo sát: Từ năm 2016 đến năm 2021.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên khảo sát thực tiễn, cụ thể là nhóm người Tày
di cư vào Đắk Lắk. Về phương pháp luận, trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm liên quan
đến tang ma của người Tày, luận án sử dụng những quan điểm chức năng tâm lý của
Charles Keyes qua nghiên cứu “From Death to Birth: Ritual Process and Buddhist
Meanings in Northern Thailand” (Từ tử đến sinh: Nghi lễ và ý nghĩa Phật giáo ở vùng
Bắc Thái Lan) [9] làm nền tảng lý luận, từ đó đưa ra nhận thức, có cái nhìn bao quát
cũng như cách luận giải riêng về tang ma của người Tày.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án tiếp cận phương pháp nghiên cứu chuyên ngành văn hoá dân gian và
phương pháp nghiên cứu liên ngành khoa học xã hội. Trong luận án này, tác giả chủ
yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp tiếp cận liên ngành khoa học xã hội:
Được coi là phương pháp kết hợp nghiên cứu của nhiều ngành liên quan như:
Văn hoá dân gian, Dân tộc học, Xã hội học, Tôn giáo, v.v.. Tác giả sử dụng phương
pháp này nhằm lý giải một cách hệ thống về văn hoá tang ma của người Tày trong hệ
thống nghi lễ vòng đời truyền thống. Ngoài ra, luận án còn áp dụng phương pháp
nghiên cứu liên ngành trong nghiên cứu văn hoá để giải mã những bí ẩn của các hiện
tượng văn hoá tâm linh.
Thống kê và kế thừa các tài liệu có s