Các phương trình đạo hàm riêng có trễ xuất hiện trong nhiều quá trình
của vật lí và sinh học, chẳng hạn các quá trình truyền nhiệt và khuếch tán,
quá trình truyền sóng trong cơ học chất lỏng, các mô hình quần thể trong sinh
học (xem [31, 70]). Việc nghiên cứu những lớp phương trình này có ý nghĩa
quan trọng trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy nó đã và đang thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Khi xét một quá trình thay đổi theo thời gian mô tả bởi phương trình tiến
hóa, sau khi nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán, việc nghiên cứu dáng điệu
tiệm cận của nghiệm khi thời gian ra vô cùng rất quan trọng vì nó cho phép
chúng ta hiểu và dự đoán xu thế phát triển của hệ trong tương lai, từ đó có
thể có những điều chỉnh thích hợp để đạt được kết quả mong muốn. Về mặt
toán học, điều này làm nảy sinh một hướng nghiên cứu mới, được phát triển
mạnh mẽ trong khoảng ba thập kỉ gần đây là Lí thuyết các hệ động lực tiêu
hao vô hạn chiều. Bài toán cơ bản của lí thuyết này là nghiên cứu sự tồn tại
và các tính chất của tập hút. Đó là một tập compact, bất biến, hút mọi tập
bị chặn và chứa đựng nhiều thông tin về dáng điệu tiệm cận của hệ động lực
đang xét. Từ khi ra đời đến nay, lí thuyết này đã và đang là một trong những
hướng nghiên cứu lớn, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà toán học trên
thế giới. Sau khoảng ba thập kỉ phát triển, sự tồn tại và các tính chất cơ bản
của tập hút đã được nghiên cứu cho một lớp khá rộng các phương trình đạo8
hàm riêng phi tuyến và phương trình vi phân thường có trễ (xem, chẳng hạn,
các cuốn chuyên khảo của Hale [31], Temam [58]). Tuy nhiên, bài toán này
đối với các hệ động lực sinh bởi phương trình đạo hàm riêng có trễ thường rất
phức tạp vì hệ động lực tương ứng là vô hạn chiều theo cả biến không gian
(do toán tử đạo hàm riêng gây ra) và biến thời gian (do trễ gây ra).
102 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tập hút của một số lớp phương trình đạo hàm riêng với trễ vô hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
——————— * ———————
ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THANH
TẬP HÚT CỦA MỘT SỐ LỚP PHƯƠNG TRÌNH
ĐẠO HÀM RIÊNG VỚI TRỄ VÔ HẠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
——————— * ———————
ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THANH
TẬP HÚT CỦA MỘT SỐ LỚP PHƯƠNG TRÌNH
ĐẠO HÀM RIÊNG VỚI TRỄ VÔ HẠN
Chuyên ngành: Phương trình vi phân và tích phân
Mã số: 62 46 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Cung Thế Anh
Hà Nội - 2017
1LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Cung Thế Anh. Các kết quả được phát biểu trong luận án là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công
trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Đặng Thị Phương Thanh
2LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nghiêm khắc, tận tình, chu
đáo của PGS.TS. Cung Thế Anh. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Cung Thế Anh, người Thầy đã dẫn dắt tác giả làm
quen với nghiên cứu khoa học từ những ngày học đại học. Ngoài những chỉ
dẫn về mặt khoa học, sự động viên và lòng tin tưởng của Thầy dành cho tác
giả luôn là động lực lớn giúp tác giả say mê trong nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng sau Đại
học, Ban Chủ nhiệm Khoa Toán-Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc
biệt là PGS.TS. Trần Đình Kế và các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Giải
tích, Khoa Toán-Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã luôn giúp đỡ, động
viên, tạo môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi cho tác giả.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Hùng Vương, các thầy cô và các anh chị đồng nghiệp công tác tại Khoa Toán-
Tin, Trường Đại học Hùng Vương đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi
đến các anh chị em NCS chuyên ngành Phương trình vi phân và tích phân của
Khoa Toán-Tin,Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các bạn bè gần xa, lời cảm
ơn chân thành về tất cả những giúp đỡ, động viên mà tác giả đã nhận được
trong suốt thời gian qua.
Lời cảm ơn sau cùng, tác giả xin dành cho gia đình, những người luôn yêu
thương, chia sẻ, động viên tác giả vượt qua khó khăn để hoàn thành luận án.
3Mục lục
Lời cam đoan. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Lời cảm ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
Một số kí hiệu dùng trong luận án . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . 8
3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . . . 12
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
5. KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Chương 1. KIẾN THỨC CHUẨN BỊ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.1. TẬP HÚT TOÀN CỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.1.1. Các khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.1.2. Tập hút toàn cục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.1.3. Sự tồn tại tập hút toàn cục . . . . . . . . . . . . . . . . 19
1.2. CÁC TOÁN TỬ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
1.2.1. Toán tử xác định dương có phổ rời rạc . . . . . . . . . . 20
1.2.2. Toán tử quạt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
41.3. CÁC KHÔNG GIAN HÀM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
1.3.1. Không gian Sobolev . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
1.3.2. Không gian hàm phụ thuộc thời gian . . . . . . . . . . . 24
1.3.3. Không gian pha chứa trễ vô hạn . . . . . . . . . . . . . 24
1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ BỔ TRỢ . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
1.4.1. Một số bất đẳng thức thường dùng . . . . . . . . . . . . 27
1.4.2. Một số bổ đề và định lí quan trọng . . . . . . . . . . . . 29
Chương 2. PHƯƠNG TRÌNH PARABOLIC VỚI TRỄ VÔ HẠN. . . . . . . . . 31
2.1. ĐẶT BÀI TOÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
2.2. SỰ TỒN TẠI VÀ DUY NHẤT NGHIỆM . . . . . . . . . . . . 33
2.3. SỰ TỒN TẠI CỦA TẬP HÚT TOÀN CỤC . . . . . . . . . . . 35
Chương 3. PHƯƠNG TRÌNH GIẢ PARABOLIC VỚI TRỄ VÔ HẠN. . . . 42
3.1. ĐẶT BÀI TOÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
3.2. SỰ TỒN TẠI VÀ DUY NHẤT NGHIỆM . . . . . . . . . . . . 44
3.3. SỰ TỒN TẠI TẬP HÚT TOÀN CỤC . . . . . . . . . . . . . . 52
3.4. SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA NGHIỆM DỪNG . . 62
Chương 4. PHƯƠNG TRÌNH KHUẾCH TÁN KHÔNG CỔ ĐIỂN CÓ
NHỚ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
4.1. ĐẶT BÀI TOÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
4.2. SỰ TỒN TẠI VÀ DUY NHẤT NGHIỆM . . . . . . . . . . . . 72
4.3. SỰ TỒN TẠI TẬP HÚT TOÀN CỤC . . . . . . . . . . . . . . 80
4.3.1. Sự tồn tại tập hấp thụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
4.3.2. Tính compact tiệm cận . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83
4.3.3. Chứng minh Định lí 4.2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
52. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO . 90
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
6MỘT SỐ KÍ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Ω, ∂Ω miền bị chặn trong RN với biên ∂Ω
Id ánh xạ đồng nhất
D(A) miền xác định của toán tử A
σ(A) phổ của toán tử A
Aα, D(Aα) lũy thừa cấp α của toán tử A với miền xác định D(Aα)
→ hội tụ mạnh
⇀ hội tụ yếu
⇀∗ hội tụ *-yếu
Y
X
bao đóng của Y trong X
dist(A,B) nửa khoảng cách Hausdorff giữa hai tập A,B
∗ tích chập
ut hàm trễ ut(·) xác định bởi ut(s) = u(t+ s)
L1g(E), Cγ(E) các không gian pha dùng để nghiên cứu trễ vô hạn trong
luận án (xem định nghĩa chi tiết trong Chương 1)
S(t) nửa nhóm liên tục sinh bởi bài toán đạo hàm riêng
A tập hút toàn cục của nửa nhóm S(t)
ω(B) tập ω-giới hạn của tập B
Cb([0,∞)) không gian các hàm giá trị thực liên tục và bị chặn trên
khoảng [0,∞)
7MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các phương trình đạo hàm riêng có trễ xuất hiện trong nhiều quá trình
của vật lí và sinh học, chẳng hạn các quá trình truyền nhiệt và khuếch tán,
quá trình truyền sóng trong cơ học chất lỏng, các mô hình quần thể trong sinh
học (xem [31, 70]). Việc nghiên cứu những lớp phương trình này có ý nghĩa
quan trọng trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy nó đã và đang thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Khi xét một quá trình thay đổi theo thời gian mô tả bởi phương trình tiến
hóa, sau khi nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán, việc nghiên cứu dáng điệu
tiệm cận của nghiệm khi thời gian ra vô cùng rất quan trọng vì nó cho phép
chúng ta hiểu và dự đoán xu thế phát triển của hệ trong tương lai, từ đó có
thể có những điều chỉnh thích hợp để đạt được kết quả mong muốn. Về mặt
toán học, điều này làm nảy sinh một hướng nghiên cứu mới, được phát triển
mạnh mẽ trong khoảng ba thập kỉ gần đây là Lí thuyết các hệ động lực tiêu
hao vô hạn chiều. Bài toán cơ bản của lí thuyết này là nghiên cứu sự tồn tại
và các tính chất của tập hút. Đó là một tập compact, bất biến, hút mọi tập
bị chặn và chứa đựng nhiều thông tin về dáng điệu tiệm cận của hệ động lực
đang xét. Từ khi ra đời đến nay, lí thuyết này đã và đang là một trong những
hướng nghiên cứu lớn, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà toán học trên
thế giới. Sau khoảng ba thập kỉ phát triển, sự tồn tại và các tính chất cơ bản
của tập hút đã được nghiên cứu cho một lớp khá rộng các phương trình đạo
8hàm riêng phi tuyến và phương trình vi phân thường có trễ (xem, chẳng hạn,
các cuốn chuyên khảo của Hale [31], Temam [58]). Tuy nhiên, bài toán này
đối với các hệ động lực sinh bởi phương trình đạo hàm riêng có trễ thường rất
phức tạp vì hệ động lực tương ứng là vô hạn chiều theo cả biến không gian
(do toán tử đạo hàm riêng gây ra) và biến thời gian (do trễ gây ra).
Trong những năm gần đây, tính ổn định nghiệm và sự tồn tại tập hút đã
được nghiên cứu cho một số lớp phương trình parabolic nửa tuyến tính có
trễ và một số lớp phương trình trong cơ học chất lỏng có trễ. Tuy nhiên, bởi
những khó khăn cơ bản xuất hiện do số hạng chứa trễ gây ra nên phần lớn
các kết quả đã đạt được là trong trường hợp trễ hữu hạn; xem, chẳng hạn,
[4, 6, 7, 8, 17, 39, 40, 50, 60, 61, 63] và các tài liệu trong đó. Việc phát triển các
kết quả này cho trường hợp trễ vô hạn, trường hợp khó hơn rất nhiều do tính
không bị chặn của trễ, mới chỉ đạt được một số ít tiến bộ trong vài năm gần đây
trong một vài trường hợp đặc biệt của không gian pha [5, 14, 15, 25, 34, 45].
Do đó, đây đang là vấn đề rất thời sự và thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà toán học trong và ngoài nước.
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phương trình parabolic nửa tuyến tính ôtônôm có trễ là phương trình tiến
hóa có dạng
du(t)
dt
= Au(t) + F (ut), t > 0,
trong đó A là toán tử sinh của một nửa nhóm liên tục mạnh trên một không
gian Banach X; F là một ánh xạ phi tuyến từ B vào X, B là không gian
pha (hay không gian trạng thái); và ut ∈ B là hàm trạng thái xác định bởi
ut(θ) = u(t+ θ) với mọi θ ∈ [−r, 0], r là một hằng số không âm (hữu hạn hoặc
vô hạn). Phương trình parabolic nửa tuyến tính có trễ thường được xét trong
khá nhiều mô hình như phương trình phản ứng-khuếch tán, phương trình dân
số phụ thuộc độ tuổi (đặc biệt là thời kì trưởng thành), . . . Ý nghĩa của những
9lớp phương trình parabolic có trễ được trình bày trong cuốn sách chuyên khảo
của Wu [70] và các tài liệu trích dẫn trong đó. Một số kết quả gần đây về sự
tồn tại và dáng điệu tiệm cận nghiệm của lớp phương trình parabolic có trễ
như sau: Sự tồn tại nghiệm và sự tồn tại tập hút đã được chứng minh cho một
số lớp phương trình parabolic chứa trễ hữu hạn trong một số trường hợp đặc
biệt của phần phi tuyến tăng trưởng và tiêu hao kiểu đa thức (xem một số
công trình gần đây của A.V. Rezounenko và J. Wu [50], J. Li và J. Huang [39],
X. Li và Z. Li [40], C.T. Anh và L.V. Hien [4], C.T. Anh và L.V. Hieu [6], C.T.
Anh, L.V. Hieu và T.T. Loan [8], . . . ); Sự tồn tại tập hút đối với phương trình
parabolic với trễ vô hạn trong một trường hợp rất đặc biệt của không gian pha
(không gian Cγ) và không chứa hàm phi tuyến f(u) được chứng minh trong
[14, 15].
Trong các mở rộng của phương trình parabolic chứa trễ, phương trình giả
parabolic (pseudoparabolic) nửa tuyến tính chứa trễ sau đây rất được quan
tâm∂tu(t, x) +A∂tu(t, x) +Au(t, x) + f(u(t, x)) = g(ut) + h(x), t > 0, x ∈ Ω,u(s, x) = ϕ(s, x), s ∈ (−r, 0], x ∈ Ω,
trong đó Ω là một miền bị chặn trong RN với biên ∂Ω trơn, A là một toán tử
tuyến tính (không bị chặn) thỏa mãn một số điều kiện nhất định, g là một ánh
xạ phi tuyến từ không gian pha B vào không gian Banach X = L2(Ω), f(u) là
số hạng phi tuyến, và ut ∈ B là hàm trạng thái xác định bởi ut(θ) = u(t+ θ)
với mọi θ ∈ (−r, 0], r là một hằng số không âm (hữu hạn hoặc vô hạn). Toán
tử A chứa một lớp rộng lớn các toán tử elliptic mạnh với điều kiện biên thích
hợp, ví dụ toán tử −∆ với điều kiện biên Dirichlet hoặc Neumann thuần nhất
(xem [21]), hoặc một số lớp toán tử elliptic suy biến với điều kiện biên Dirichlet
thuần nhất như là toán tử Caldiroli-Musina dạng −div(σ(x)∇) trong [16] hay
toán tử suy biến mạnh −∆λ trong [37].
Trong trường hợp đặc biệt A = −∆, phương trình trên (trong trường hợp
10
không chứa trễ) trở thành phương trình khuếch tán không cổ điển được giới
thiệu trong [1] khi Aifantis chỉ ra rằng phương trình phản ứng-khuếch tán cổ
điển không mô tả được hết các khía cạnh của bài toán phản ứng-khuếch tán,
cụ thể là nó bỏ qua tính nhớt, sự đàn hồi, và áp suất của môi trường trong quá
trình khuếch tán chất rắn. Bên cạnh đó, Aifantis cũng chỉ ra rằng, năng lượng
từ phương trình phát ra trong quá trình khuếch tán chất rắn trong môi trường
truyền dẫn khác nhau sẽ có tính chất khác nhau. Và do đó, ông đã xây dựng
mô hình toán học qua một số ví dụ cụ thể và đưa ra lớp phương trình khuếch
tán không cổ điển. Lớp phương trình này thường sử dụng để mô tả các hiện
tượng vật lí như dòng chảy không Newton, các hiện tượng trong cơ học chất
lỏng, cơ học chất rắn và sự tỏa nhiệt (xem, chẳng hạn [1, 49, 62]). Trong những
năm gần đây, sự tồn tại và dáng điệu tiệm cận của nghiệm đối với phương trình
khuếch tán không cổ điển đã được nghiên cứu rộng rãi trong cả trường hợp
ôtônôm [44, 54, 64, 72, 73] và trường hợp không ôtônôm [2, 3, 10, 11, 55, 74].
Mặt khác, có những tình huống mà mô hình sẽ mô tả tốt hơn nếu một hàm
chứa trễ xuất hiện trong phương trình. Hàm chứa trễ có thể xuất hiện, chẳng
hạn như khi một muốn điều khiển hệ bằng cách sử dụng các lực không chỉ tính
đến hiện tại mà cả lịch sử của nghiệm. Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng
tôi, các kết quả nghiên cứu về sự tồn tại tập hút đạt được đối với phương trình
khuếch tán không cổ điển chứa trễ chủ yếu là trong trường hợp trễ hữu hạn
[12, 18, 76], ngoại trừ công trình rất gần đây [51], ở đó xét trễ vô hạn và số
hạng phi tuyến f(u) tăng trưởng và tiêu hao kiểu Sobolev.
Với những phân tích ở trên, ta thấy rằng, bên cạnh các kết quả đã đạt
được, còn nhiều vấn đề mở đặt ra khi nghiên cứu lớp phương trình parabolic
chứa trễ vô hạn và các phương trình liên quan, chẳng hạn:
• Nghiên cứu sự tồn tại nghiệm và sự tồn tại tập hút trong các trường hợp
khác nhau của không gian pha.
• Nghiên cứu sự tồn tại và tính ổn định của nghiệm dừng.
11
Bên cạnh việc nghiên cứu lớp các phương trình đạo hàm riêng có trễ, các
phương trình đạo hàm riêng có nhớ, một loại phương trình có trễ đặc biệt
mà số hạng trễ xuất hiện ở ngay phần chính của phương trình, cũng đang
được nhiều nhà toán học như Borini, Chepyzhov, Conti, Giorgi, Marchini,
Miranville, Pata, . . . quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây; xem, chẳng
hạn, các công trình [13, 19, 20, 22, 23, 29, 30, 35, 47, 68, 69]. Một lớp phương
trình có nhớ được nghiên cứu nhiều là lớp phương trình khuếch tán không cổ
điển có nhớ sau đây:
∂tu−∆∂tu−∆u−
∫ ∞
0
κ(s)∆u(t− s)ds+ f(u) = g(x), x ∈ Ω, t > 0,
u(t, x) = 0, x ∈ ∂Ω, t > 0,
u(0, x) = u0(x), x ∈ Ω,
u(−s, x) = g0(s, x), x ∈ Ω, s > 0,
trong đó Ω là miền bị chặn trong RN với biên ∂Ω trơn. Tốc độ tiêu hao năng
lượng của phương trình trên nhanh hơn so với phương trình khuếch tán không
cổ điển thông thường. Sự truyền dẫn năng lượng không chỉ bị ảnh hưởng bởi
ngoại lực hiện tại mà còn phụ thuộc vào lịch sử của nó trong quá khứ. Trong
những năm gần đây, sự tồn tại và dáng điệu tiệm cận nghiệm đối với phương
trình khuếch tán không cổ điển có nhớ được nghiên cứu bởi nhiều tác giả (xem
[22, 23, 67, 68, 69]). Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu này, hàm
µ(s) := −κ′(s) luôn được giả thiết thỏa mãn bất đẳng thức
µ′(s) + δµ(s) ≤ 0,
điều kiện này được giới thiệu trong bài báo tiên phong của Dafermos [24], và
hàm phi tuyến được giả thiết là liên tục Lipschitz địa phương và thỏa mãn
điều kiện tăng trưởng kiểu Sobolev
lim inf
|u|→∞
f(u)
u
> −λ1,
|f ′(u)| ≤ C(1 + |u| 4N−2 ),
12
trong đó λ1 là giá trị riêng đầu tiên của toán tử −∆ trong Ω với điều kiện biên
Dirichlet thuần nhất. Dưới các giả thiết tăng trưởng và tiêu hao kiểu Sobolev
này của hàm phi tuyến, trong [23] Conti, Marchini và Pata đã chứng minh
được sự tồn tại của tập hút toàn cục; kết quả này cải thiện kết quả trước đó
trong [67]. Bằng cách kết hợp các kĩ thuật trong [23, 67] và kĩ thuật trong
[29, 30] cho phương trình phản ứng-khuếch tán có nhớ, ta có thể chứng minh
được kết quả tương tự khi hàm phi tuyến f(u) thỏa mãn điều kiện tăng trưởng
và tiêu hao kiểu đa thức. Do đó, việc cố gắng loại bỏ các hạn chế trên về độ
tăng trưởng của hàm phi tuyến và chứng minh sự tồn tại của nghiệm yếu và
của tập hút toàn cục, dưới giả thiết tổng quát hơn của κ (như trong [23])
và lớp hàm phi tuyến rộng hơn (thỏa mãn cả hai trường hợp trên và cho cả
trường hợp tăng trưởng kiểu mũ) sẽ là vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa đối với
lớp phương trình khuếch tán không cổ điển có nhớ.
Tóm lại, những vấn đề mở mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong luận
án này bao gồm:
• Sự tồn tại duy nhất nghiệm và sự tồn tại tập hút toàn cục đối với lớp
phương trình parabolic nửa tuyến tính với trễ vô hạn trong trường hợp
không gian pha là L1g(D(A
α)).
• Sự tồn tại duy nhất nghiệm, sự tồn tại tập hút toàn cục, sự tồn tại và
tính ổn định của nghiệm dừng đối với lớp phương trình giả parabolic
nửa tuyến tính với trễ vô hạn trong trường hợp hàm phi tuyến thỏa mãn
điều kiện tăng trưởng và tiêu hao kiểu đa thức.
• Sự tồn tại duy nhất nghiệm, sự tồn tại tập hút toàn cục đối với phương
trình khuếch tán không cổ điển có nhớ với lớp hàm phi tuyến kiểu mới
và điều kiện rất tổng quát của nhân nhớ.
3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Mục đích của luận án: Nghiên cứu sự tồn tại và dáng điệu tiệm cận
13
nghiệm (thông qua sự tồn tại tập hút toàn cục, sự tồn tại và tính ổn
định của nghiệm dừng) của một số lớp phương trình đạo hàm riêng có
trễ vô hạn xuất hiện trong vật lí và cơ học.
• Đối tượng nghiên cứu: Sự tồn tại và dáng điệu tiệm cận nghiệm của một
số lớp phương trình đạo hàm riêng có trễ vô hạn xuất hiện trong vật lí
và cơ học.
• Phạm vi nghiên cứu:
◦ Nội dung 1: Nghiên cứu sự tồn tại duy nhất nghiệm, sự tồn tại
tập hút toàn cục đối với phương trình parabolic trừu tượng có trễ
vô hạn: u
′(t) +Au(t) = F (ut), t > 0,
u(s) = ϕ(s), s ≤ 0,
trong đó A là toán tử quạt dương có giải thức compact trên không
gian Banach X, F là ánh xạ Lipschitz từ B vào X với B là không
gian pha phù hợp.
◦ Nội dung 2: Nghiên cứu sự tồn tại duy nhất nghiệm, sự tồn tại
tập hút toàn cục, sự tồn tại và tính ổn định của nghiệm dừng đối
với phương trình giả parabolic có trễ vô hạn:
∂tu(t, x) +A∂tu(t, x) +Au(t, x) + f(u(t, x)) = g(ut) + h(x),
t > 0, x ∈ Ω,
u(s, x) = ϕ(s, x), s ∈ (−∞, 0], x ∈ Ω,
trong đó Ω là một miền bị chặn trong RN với biên ∂Ω trơn, A là
một toán tử tuyến tính dương tự liên hợp xác định trù mật với giải
thức compact trong X = L2(Ω) (ví dụ điển hình của A là toán tử
−∆ với điều kiện biên Dirichlet hoặc Neumann thuần nhất), g là
ánh xạ Lipschitz từ không gian pha B = Cγ(D(A1/2)) vào không
14
gian X = L2(Ω), f(u) là hàm phi tuyến tăng trưởng và tiêu hao
kiểu đa thức, ngoại lực h ∈ L2(Ω).
◦ Nội dung 3: Nghiên cứu sự tồn tại duy nhất nghiệm và sự tồn tại
tập hút toàn cục đối với phương trình khuếch tán không cổ điển có
nhớ với lớp hàm phi tuyến kiểu mới:
∂tu−∆∂tu−∆u−
∫ ∞
0
κ(s)∆u(t− s)ds +f(u) = g(x),
x ∈ Ω, t > 0,
u(t, x) = 0, x ∈ ∂Ω, t > 0,
u(0, x) = u0(x), x ∈ Ω,
u(−s, x) = g0(s, x), x ∈ Ω, s > 0.
trong đó Ω là miền bị chặn trong RN với biên trơn ∂Ω, f(u) thỏa
mãn điều kiện tiêu hao và không bị giới hạn về độ tăng trưởng (nói
riêng, lớp phi tuyến mới này chứa tất cả những lớp phi tuyến trước
đây như kiểu Sobolev, kiểu đa thức, và thậm chí kiểu mũ), nhân
nhớ κ(·) thỏa mãn điều kiện rất tổng quát.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Nghiên cứu sự tồn tại nghiệm: sử dụng phương pháp xấp xỉ Galerkin,
các bổ đề compact [42