1. Lý do chọn đề tài
1.1. Chân dung văn học - nhìn trên góc độ sáng tác có thể xếp vào thể
ký, có mục đích khắc họa cá tính, phong cách độc đáo của con người, trước
hết là các nhà văn, nhà thơ, sau đó là giới nghệ sĩ nói chung. Thể tài chân
dung văn học chỉ có thể ra đời khi ý thức cá nhân đã phát triển cao trong đời
sống xã hội và đời sống văn học. Từ những năm 20 -30 của thế kỷ trước, cùng
với ảnh hưởng của văn hóa, văn học phương Tây, ý thức về con người cá
nhân ngày càng bộc lộ sâu sắc, tạo tiền đề cho nhiều xu hướng, nhiều thể loại
văn học mới ra đời. Đó cũng chính là tiền đề để thể tài chân dung văn học ở
nước ta xuất hiện và nhanh chóng khẳng định vai trò của mình. Đến năm
1986, sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, đất nước ta
có nhiều đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự đổi mới, bắt đầu từ
đổi mới tư duy đã làm cho nền kinh tế từng bước phát triển, kéo theo đời sống
tinh thần được nâng cao, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nhà văn sáng tác.
Tâm thế sáng tạo của người viết được “cởi trói”. Nhiều tác giả, nhiều sự kiện
của văn học quá khứ được nhìn nhận lại, không đơn giản, một chiều mà
khoan dung, thấu tình đạt lý. Đây là cơ hội tốt cho thể tài chân dung văn học
lên ngôi, tạo được sự chú ý và quan tâm của bạn đọc. Vì thế, nghiên cứu thể
tài chân dung văn học sẽ góp phần hiểu rõ hơn về quy luật vận động và những
thành tựu của văn xuôi Việt Nam hiện đại, đặc biệt là giai đoạn sau 1986
171 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thể tài chân dung văn học trong văn học Việt Nam từ 1986 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ THỊ KIM PHƯỢNG
THỂ TÀI CHÂN DUNG VĂN HỌC
TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ 1986 ĐẾN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
NGHỆ AN - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ THỊ KIM PHƯỢNG
THỂ TÀI CHÂN DUNG VĂN HỌC
TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ 1986 ĐẾN NAY
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 62.22.01.21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐINH TRÍ DŨNG
NGHỆ AN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình
nghiên cứu của mình.
Tác giả
Hà Thị Kim Phượng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận án ........................................................................ 4
6. Cấu trúc luận án ........................................................................................ 5
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 6
1.1. Khái niệm thể tài, thể loại ...................................................................... 6
1.2. Lịch sử nghiên cứu về chân dung văn học ............................................. 8
1.2.1. Nghiên cứu chân dung văn học trên bình diện lý thuyết ................ 8
1.2.2. Nghiên cứu chân dung văn học trên bình diện sáng tác ............... 14
1.3. Quan niệm về thể tài chân dung văn học của tác giả luận án .............. 18
1.3.1. Chân dung văn học - một dạng đặc biệt của phê bình văn học .... 18
1.3.2. Đặc trưng của thể tài chân dung văn học ...................................... 21
1.4. Tiểu kết chương 1 ................................................................................ 29
Chương 2. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA THỂ TÀI CHÂN DUNG VĂN HỌC
TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI ............................................. 30
2.1. Vài nét về sáng tác thể tài chân dung văn học ở nước ngoài ............... 30
2.2. Chân dung văn học trong văn học Việt Nam trước 1986 .................... 35
2.2.1. Giai đoạn 1930 - 1945 ................................................................... 35
2.2.2. Giai đoạn 1945 - 1985 ................................................................... 42
2.3. Chân dung văn học trong văn học Việt Nam sau 1986 ....................... 46
2.3.1. Bối cảnh xã hội, văn hóa, văn học giai đoạn sau 1986 ................. 46
2.3.2. Sự vận động và thành tựu của thể tài chân dung văn học sau 1986 ... 48
2.4. Tiểu kết chương 2 ................................................................................ 58
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG THỂ HIỆN CỦA THỂ TÀI
CHÂN DUNG VĂN HỌC TỪ 1986 ĐẾN NAY ......................................... 60
3.1. Đối tượng được dựng chân dung ......................................................... 60
3.1.1. Các nhà văn, nhà thơ ..................................................................... 60
3.1.2. Các nghệ sĩ ở nhiều ngành nghệ thuật khác .................................. 64
3.2. Nội dung thể hiện trong các chân dung văn học .................................. 67
3.2.1. Chân dung nhà văn - đối tượng được dựng chân dung ................. 67
3.2.2. Chân dung tác giả - người dựng chân dung .................................. 94
3.2.3. Môi trường sống và sáng tạo của nhà văn .................................... 97
3.3. Tiểu kết chương 3 .............................................................................. 101
Chương 4. NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN TRONG CÁC TÁC PHẨM
THUỘC THỂ TÀI CHÂN DUNG VĂN HỌC TỪ 1986 ĐẾN NAY ...... 103
4.1. Tiếp cận chân dung từ nhiều góc độ .................................................. 103
4.1.1. Tiếp cận với tư cách bạn nghề .................................................... 103
4.1.2. Tiếp cận với tư cách người thân .................................................. 106
4.1.3. Tiếp cận với tư cách người phê bình ........................................... 110
4.1.4. Xu hướng rút ngắn khoảng cách tiếp cận đối tượng ................... 113
4.2. Sử dụng nhiều hình thức ký ............................................................... 116
4.2.1. Hình thức bút ký .......................................................................... 116
4.2.2. Hình thức hồi ký .......................................................................... 118
4.2.3. Hình thức chuyện trò, đối thoại .................................................. 122
4.3. Tổ chức kết cấu linh hoạt ................................................................... 124
4.3.1. Kết cấu men theo dòng sự kiện ................................................... 125
4.3.2. Kết cấu theo dòng hồi ức, liên tưởng .......................................... 126
4.3.3. Kết cấu phối hợp, đan xen ........................................................... 128
4.4. Kết hợp nhiều điểm nhìn, nhiều sắc thái giọng điệu .......................... 130
4.4.1. Kết hợp linh hoạt nhiều điểm nhìn .............................................. 130
4.4.2. Xu hướng đa thanh trong giọng điệu .......................................... 134
4.5. Nghệ thuật sử dụng ngôn từ ............................................................... 141
4.5.1. Ngôn từ giàu sắc thái trữ tình ...................................................... 142
4.5.2. Ngôn từ giàu sắc thái khẩu ngữ................................................... 145
4.5.3. Ngôn ngữ giàu sắc thái khảo cứu ................................................ 146
4.6. Tiểu kết chương 4 .............................................................................. 147
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
DANH MỤC CÁC TÁC PHẨM CHÂN DUNG VĂN HỌC ĐƯỢC
KHẢO SÁT TRONG LUẬN ÁN ............................................................... 162
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Chân dung văn học - nhìn trên góc độ sáng tác có thể xếp vào thể
ký, có mục đích khắc họa cá tính, phong cách độc đáo của con người, trước
hết là các nhà văn, nhà thơ, sau đó là giới nghệ sĩ nói chung. Thể tài chân
dung văn học chỉ có thể ra đời khi ý thức cá nhân đã phát triển cao trong đời
sống xã hội và đời sống văn học. Từ những năm 20 -30 của thế kỷ trước, cùng
với ảnh hưởng của văn hóa, văn học phương Tây, ý thức về con người cá
nhân ngày càng bộc lộ sâu sắc, tạo tiền đề cho nhiều xu hướng, nhiều thể loại
văn học mới ra đời. Đó cũng chính là tiền đề để thể tài chân dung văn học ở
nước ta xuất hiện và nhanh chóng khẳng định vai trò của mình. Đến năm
1986, sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, đất nước ta
có nhiều đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự đổi mới, bắt đầu từ
đổi mới tư duy đã làm cho nền kinh tế từng bước phát triển, kéo theo đời sống
tinh thần được nâng cao, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nhà văn sáng tác.
Tâm thế sáng tạo của người viết được “cởi trói”. Nhiều tác giả, nhiều sự kiện
của văn học quá khứ được nhìn nhận lại, không đơn giản, một chiều mà
khoan dung, thấu tình đạt lý. Đây là cơ hội tốt cho thể tài chân dung văn học
lên ngôi, tạo được sự chú ý và quan tâm của bạn đọc. Vì thế, nghiên cứu thể
tài chân dung văn học sẽ góp phần hiểu rõ hơn về quy luật vận động và những
thành tựu của văn xuôi Việt Nam hiện đại, đặc biệt là giai đoạn sau 1986.
1.2.Văn nghệ sĩ là những con người đặc biệt, luôn được công chúng
quan tâm. Họ là những người có tài năng, có tâm hồn nhạy cảm, có khả năng
nắm bắt nhanh nhạy mọi biểu hiện đa dạng, phong phú của đời sống. Cuộc
đời của họ thường có nhiều cung bậc phức tạp. Số phận của họ cũng có nhiều
biến động cùng với sự biến thiên của lịch sử xã hội. Con người, tính cách của
họ là những hiện tượng khách quan, cần được văn học phản ánh và mảng hiện
2
thực này có sức hấp dẫn lớn với các ngòi bút dựng chân dung. Hơn nữa, con
người tác giả, cá tính sáng tạo của nhà văn luôn in dấu vào từng trang viết.
Chân dung văn học - một dạng đặc biệt của phê bình văn học sẽ giúp người
đọc có thêm tư liệu, thâm nhập vào đời sống văn chương, giúp người đọc hiểu
hơn đóng góp của các nhà văn, cũng như khám phá sâu hơn tác phẩm của họ
từ góc độ người sáng tạo, tâm thế sáng tạo.
1.3. Chân dung văn học là một thể tài có sự dung hợp về thể loại. Xét
về loại hình thì vừa là văn chương, vừa là báo chí. Xét về thể loại thì vừa là
ký, vừa là truyện danh nhân, đồng thời là phê bình văn học. Cho đến nay,
còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về tính chất, đặc điểm của chân dung
văn học. Còn trên thực tế sáng tác, có rất nhiều tác phẩm được định danh là
chân dung văn học nhưng thực chất chỉ nằm ở vùng giao thoa với thể tài
này. Vì thế, rất cần những nghiên cứu toàn diện, làm rõ hơn đặc trưng thể
loại, những biến đổi, những đóng góp mới của nó trong dòng chảy văn xuôi
Việt Nam sau 1986.
1.4. Hiện nay, một số tác phẩm chân dung văn học trong nước và ngoài
nước đã được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông và đại học. Vì
thế tìm hiểu về thể tài chân dung văn học sau 1986 là một việc cần thiết và
hữu ích phục vụ cho công tác giảng dạy ký, trước hết là giảng dạy các tác
phẩm chân dung văn học có trong chương trình hiện nay.
Đó là những lý do thúc đẩy chúng tôi nghiên cứu đề tài: Thể tài chân
dung văn học trong văn học Việt Nam từ 1986 đến nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu thể tài chân dung văn học trong văn học
Việt Nam từ 1986 đến nay ở cả hai phương diện nội dung (đối tượng, nội
dung thể hiện) và nghệ thuật (góc độ tiếp cận, hình thức thể hiện, tổ chức kết
cấu, giọng điệu, ngôn từ). Ở một mức độ nhất định, luận áncó sự đối sánh với
3
chân dung văn học các giai đoạn trước1986 để thấy sự kế thừa và bổ sung,
phát triển của thể tài).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các tác phẩm thuộc thể tài chân dung văn học
trong văn học Việt Nam từ 1986 đến nay (đến khoảng năm 2016). Tuy nhiên,
vì chân dung văn học có sự giao thoa với các thể loại khác (phê bình tác giả,
truyện danh nhân, chuyện làng văn...), nên luận án cũng mở rộng phạm vi
khảo sát các thể văn trên khi cần thiết so sánh. Đồng thời, để đối sánh, luận án
cũng tìm hiểu thêm các tác phẩm chân dung văn học ra đời trước năm 1986.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài Thể tài chân dung văn học trong văn học Việt Nam từ 1986
đến nay, chúng tôi muốn khẳng định những thành tựu, những đóng góp của thể
tài nàyđối với văn xuôi Việt Nam ở một giai đoạn phát triển sôi động.Đồng
thời, đề tài cũng lý giải nhữngnguyên nhân dẫn đến sự phát triển của thể tài
chân dung văn học sau 1986, từ đó góp phần soi sáng quy luật vận động có tính
nội tại của thể tài này trong bối cảnh văn xuôi Việt Nam đương đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở xác định đối tượng, mục đích nghiên cứu, luận án đặt ra
những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Xác lập quan niệm về thể tài chân dung văn học (một khái niệm cho
đến nay vẫn có những cách nhìn nhận khác nhau); Chỉ ra nguồn gốc, đặc
điểm, sự vận động của thể tài chân dung văn học trong văn học Việt Nam
hiện đại.
- Khảo sát cách tiếp cận đối tượng, nội dung biểu hiện, hình thức dựng
chân dung trong các tác phẩm thuộc thể tài chân dung văn học sau 1986; Từ
đó góp phần khẳng định vị trí của chân dung văn học trong bức tranh văn
xuôi Việt Nam sau 1986.
4
- Lý giải nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của thể tài chân dung văn
học sau 1986. Từ đó, luận án góp phần chỉ ra quy luật vận động của thể tài,
cắt nghĩa sự đổi mới từ phía tư duy, tâm thế sáng tạo của nhà văn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống: Xem xét sự vận động của thể tài chân dung
văn học trong sự vận động chung của văn xuôi Việt Nam sau 1986. Phương
pháp này cũng đặt sự khảo sát thể tài chân dung văn học trong tính chỉnh thể,
trong đó bức tranh chung của nó không phải là số cộng các tác phẩm riêng
biệt mà có sự tác động qua lại, có sự phát triển theo qui luật nội tại và có sự
tương tác với bối cảnh, môi trường văn học.
- Phương pháp liên ngành: Vì chân dung văn học là một thể tài có sự
dung hợp giữa viết tiểu sử, văn sáng tác, phê bình văn học; vừa mang tính
chất văn học, vừa mang tính chất báo chí; người được dựng chân dung vừa có
nguyên mẫu ngoài đời, đồng thời là những hình tượng có ít nhiều hư cấu nên
cần thiết phải sử dụng phương pháp liên ngành trong nghiên cứu.
- Phương pháp tiểu sử: Do chân dung văn học có nguồn gốc sâu xa từ
phê bình tiểu sử, do giữa các chân dung được dựng và “mẫu gốc” ngoài đời, do
giữa các tác phẩm và người sáng tác ra chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết
nên phương pháp tiểu sử sẽ được vận dụng trong những trường hợp cần thiết.
- Phương pháp so sánh: So sánh đồng đại: so sánh nội dung, nghệ thuật
dựng chân dung giữa các tác giả viết chân dung giai đoạn sau 1986. So sánh
lịch đại: so sánh các chân dung văn học trước và sau 1986.
5. Đóng góp mới của luận án
Thể tài chân dung văn học hiện nay đang phát triển và được cả giới
sáng tác và giới phê bình, các bạn đọc quan tâm chú ý. Tuy nhiên, quan niệm
về tính chất, đặc trưng thể tài còn có những ý kiến khác nhau. Thực tế sáng
tác cho thấy có nhiều tác phẩm được định danh là chân dung văn học nhưng
5
thực chất chỉ nằm ở đường biên thể loại. Luận án sẽ góp phần làm sáng rõ về
mặt lý luận nguồn gốc, đặc trưng, mối quan hệ giữa chân dung văn học với
các thể văn có quan hệ giao thoa, gần gũi khác.
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về chân dung văn
học, chỉ ra các đặc điểm về nội dung, nghệ thuật, các gương mặt viết chân
dung tiêu biểu. Tuy nhiên, theo những gì chúng tôi được biết, hiện vẫn chưa
có một công trình nào nghiên cứu toàn diện, hệ thống về thể tài này, đặc biệt
là sự vận động, những đóng góp của chân dung văn học trong văn xuôi Việt
Nam sau 1986. Luận án muốn góp một tiếng nói khẳng định, định vị lại rõ
hơn vai trò của chân dung văn học trong bức tranh chung của văn xuôi Việt
Nam hiện đại nói chung, văn xuôi đương đại nói riêng.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận án được triển khai trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Sự vận động của thể tài chân dung văn học trong văn học
Việt Nam hiện đại.
Chương 3: Đối tượng, nội dung thể hiện của thể tài chân dung văn học
từ 1986 đến nay.
Chương 4: Nghệ thuật thể hiện trong các tác phẩm thuộc thể tài chân
dung văn học từ 1986 đến nay.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm thể tài, thể loại
Thể tài và thể loại cùng một thuật ngữ có gốc tiếng Pháp là genre
littéraire. Tuy nhiên trên thực tế sử dụng vẫn cần thiết phân biệt hai thuật ngữ
này.Giáo trình Lí luận văn học (Phương Lựu -Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân
Nam - Lê Ngọc Trà - La Khắc Hòa - Thành Thế Thái Bình), Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 2006định nghĩa về thể loại: “Thể loại là khái niệm chỉ quy luật loại
hình của tác phẩm, trong đó ứng với một loại nội dung nhất định, tạo cho tác
phẩm một hình thức tồn tại chỉnh thể” [81, tr.339]. Lý luận văn học, vấn đề và
suynghĩ của Nguyễn Văn Hạnh - Huỳnh Như Phương, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1995 nhận xét: “Loại và thể văn học là những hình thức tổ chức tác phẩm văn
học. Loại và thể văn học hình thành và phát triển một cách lịch sử trong các
nền văn học dân tộc, do đó mang những đặc điểm lịch sử và dân tộc rõ nét”
[43, tr.76]. Cơ sởLý luận văn học của Đỗ Văn Khang, Nxb Thông tin và
Truyền thông, 2013 xác định: “Loại thể văn chương ra đời là để xác định
miền giới hạn thẩm mỹ của những tác phẩm được sáng tác theo các phương
thức nghệ thuật đặc thù, nhằm truyền tải những giá trị thẫm mỹ tối ưu của nhà
văn tới công chúng” [58, tr.140]. Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán, Trần
Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2004 xác
định thể loại là “dạng thức của tác phẩm văn học, được hình thành và tồn tại
tương đối ổn định trong quá trình phát triển lịch sử của văn học, thể hiện ở sự
giống nhau về cách thức tổ chức tác phẩm, về đặc điểm của các loại hiện
tượng đời sống được miêu tả và về tính chất của mối quan hệ của nhà văn đối
với các hiện tượng đời sống ấy” [42, tr.299]. Bàn về vai trò của thể loại trong
tiến trình lịch sử, M. Bakhtin có một nhận định nổi tiếng: “Đằng sau cái mặt
ngoài sặc sỡvà đầy tạp âm ồn ào của tiến trình văn học, người ta nhìn thấy
7
vận mệnh to lớn và cơ bản của văn học và ngôn ngữ, mà những nhân vật
chính nơi đây trước hết là các thể loại, còn trào lưu, trường phái chỉ là những
nhân vật hạng nhì và hạng ba” [5, tr.28]. Lý luận văn học của Phương Lựu -
Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân Nam - Lê Ngọc Trà - La Khắc Hòa - Thành
Thế Thái Bình khẳng địnhchức năng và quy luật loại hình của thể loại: “Thể
loại thể hiện một giới hạn tiếp xúc với đời sống, một cách tiếp cận, một góc
nhìn, một trường quan sát, một quan niệm đối với đời sống, đồng thời cũng là
một nguyên tắc xây dựng thế giới nghệ thuật” [81, tr.345].
Khái niệm thể tài được nhắc đến ít hơn so với thể loại. G.N Pospelov
cho rằng khái niệm thể loại thiên về chỉ hình thức, phương thức biểu hiện đời
sống như tự sự, trữ tình, kịch, còn khái niệm thể tài là chỉ về mặt nội dung, đề
tài: “Các thể tài văn học (tiếng Pháp: genre - giống kiểu) là những kiểu tác
phẩm hình thành trong quá trình phát triển của nghệ thuật ngôn từ những
đặc điểm của nội dung thể tài, nằm trong một số đặc tính chung của chủ đề
tác phẩm, cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tính chất của
tác phẩm [110, tr.258]. Và ông phân chia rất rõ ba loại thể tài phổ biến: thể tài
lịch sử dân tộc, thể tài thế sự, thể tài đời tư [110, tr.264, 265]. Cuốn Khái
niệm và thuật ngữ lý luận văn học Trung Quốc (Phạm Thị Hảo tuyển dịch và
biên soạn) đã khái quát thể tài là “trỏ một loại tác phẩm văn học cụ thể biểu
đạt nội dung nhất định nào đó. Căn cứ vào đặc điểm ngôn ngữ khác nhau, thể
tài được phân thành hai loại: văn vận và tản văn. Căn cứ vào phương thức xây
dựng hình tượng thì có ba loại: Tự sự, trữ tình và hí kịch. Căn cứ vào đặc
điểm khác nhau ở nhiều mặt tổng hợp như về phương thức kết cấu, xây dựng
hình tượng, vận dụng ngôn ngữ và thư pháp biểu đạt thì phân thành nhiều
loại: Thơ ca, tản văn, tiểu thuyết, văn học kịch, văn học phim ảnh” [40,
tr.50]. Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (chủ biên) cho rằng: “Thể
loại là hình thức sáng tác văn học nghệ thuật được đặc trưng bằng phương
pháp phản ánh hiện thực, sự vận động riêng khác: các thể loại văn học, sự
8
khác nhau giữa thể loại tự sự và thể loại trữ tình. Còn thể tài là hình thức nghệ
thuật đặc trưng bởi đề tài, chủ đề phong cách” [139, tr.917]. Từ điển Tiếng
Việt của Hoàng Phê (chủ biên) định nghĩa: “Thể loại là hình thức sáng tác văn
học, nghệ thuật, phân chia theo phương thức phản ánh hiện thực, vận dụng
ngôn ngữ Văn học có nhiều thể loại: tự sự, trữ tình, kịch Thể tài chính là
hình thức, thể loại c