Trước nhiệm vụ xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá, hệ giá trị
chuẩn mực con người và hệ giá trị gia đình Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội lần thứ VIII của Đảng, trách nhiệm đặt ra cho giới nghiên cứu là nghiên cứu
nhận thức hệ giá trị phổ quát và cơ bản ở lĩnh vực rộng lớn là văn hoá, ở giá trị
chuẩn mực của con người hiện đại và hệ giá trị của gia đình Việt Nam. Gia đình
Việt Nam được coi là thiết chế xã hội cơ bản. thông qua các chức năng của gia đình,
đặc biệt là chức năng xã hội hoá, các giá trị, chuẩn mực văn hoá được đặc biệt coi
trọng vì thiết chế này giữ vai trò cơ bản trong sự trao truyền sinh học và trao truyền
xã hội hướng tới các mục tiêu phát triển. Chính vì lẽ đó, chủ đề về hôn nhân, gia
đình trong những năm gần đây được đăng tải rất nhiều trên các phương tiện truyền
thông đại chúng, ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng gia đình
Việt Nam bền vững, để thiết chế xã hội này giữ vai trò là hạt nhân cơ bản của sự
phát triển. Đặc biệt là vai trò trung tâm của báo chí khi đưa thông tin về chủ đề này.
Ba tờ báo: Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí
Minh được đặc trưng bởi dấu hiệu giới, công chúng đích là phụ nữ. Báo Phụ nữ
Việt Nam là tờ báo trực thuộc Cơ quan Trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
nam, có đối tượng công chúng trong cả nước. Báo Phụ nữ Thủ đô là cơ quan ngôn
luận của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội, đối tượng công chúng ở thành
phố Hà Nội và những vùng lân cận. Báo Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan
ngôn luận của Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng công
chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh và những vùng lân cận. Các yếu tố đặc trưng nhân
khẩu xã hội của công chúng ở những khu vực này đã tạo nên những tương đồng và
khác biệt trong việc thể hiện thông điệp về gia đình. Điều này là yếu tố thuận lợi
cho sự so sánh trong việc phân tích. Đó c ng chính là hàm ý của việc tác giả lựa
chọn nghiên cứu thông điệp về gia đình trên 3 tờ báo này. Chiều cạnh giới c ng cho
phép tờ báo có sự ảnh hưởng rộng không chỉ ở giới nữ. Ba tờ báo phụ nữ có nhiệm
vụ cung cấp các thông điệp về gia đình trong đời sống xã hội, các quan hệ xã hội,
vai trò của phụ nữ trong cấu trúc xã hội và cơ bản là vai trò của phụ nữ đối với gia
đình Chủ đề gia đình trở thành mối quan tâm luôn được những người làm báo coi
trọng, trong đó, báo Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí
Minh là những biểu hiện cụ thể.
200 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thông điệp về gia đình trên ba tờ báo: Phụ nữ Việt Nam, phụ nữ Thủ đô và phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh (khảo sát từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2017), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN ÁNH NGUYỆT
THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH TRÊN BA TỜ BÁO:
PHỤ NỮ VIỆT NAM, PHỤ NỮ THỦ ĐÔ
VÀ PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Khảo sát từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2017)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN ÁNH NGUYỆT
THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH TRÊN BA TỜ BÁO:
PHỤ NỮ VIỆT NAM, PHỤ NỮ THỦ ĐÔ
VÀ PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Khảo sát từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2017)
Chuyên ngành : Báo chí học
Mã số : 9 32 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Mai Quỳnh Nam
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS, TS. Mai Quỳnh Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định. Kết quả nghiên
cứu không trùng lặp với những công trình đã được công bố trước đây.
Tác giả luận án
Nguyễn Ánh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tôi may mắn nhận được sự hỗ trợ và ủng hộ từ các
thầy cô giáo, các nhà khoa học, các cán bộ tại cơ sở đào tạo; của các lãnh đạo các
cấp tại cơ quan công tác; nhiều nhà khoa học, đồng nghiệp, đồng môn, anh em bạn
bè, gia đình Tôi trân trọng biết ơn tất cả. Tôi xin đặc biệt cảm ơn đến những cơ
quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Viện
Báo chí, các nhà khoa học, các thầy cô giáo; các lãnh đạo, cán bộ Bộ phận Sau đại
học và Bồi dưỡng, đã luôn tạo điều kiện, hỗ trợ, động viên, thúc đẩy, truyền thụ
kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện
Luận án, hoàn thiện các thủ tục hành chính theo quy định.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn của tôi,
PGS.TS. Mai Quỳnh Nam, người đã tận tình hướng dẫn, động viên - khích lệ, đặt
niềm tin, chia sẻ những khó khăn và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, những người thầy, người đồng
nghiệp, người bạn lớn luôn sẵn lòng hỗ trợ, giúp đỡ, khuyến khích, động viên và
tặng cho tôi tất cả những cuốn sách, tài liệu, công trình quý báu có liên quan khi
biết tôi thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia;
Ban Lãnh đạo Tạp chí Quản lý nhà nước cùng các đồng nghiệp luôn động viên,
khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, chia sẻ khó khăn trong suốt quá trình
tôi làm việc, học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lòng biết ơn đến đại gia đình, người thân,
anh chị em, bạn bè là động lực mạnh mẽ giúp tôi quyết tâm hoàn thành Luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 12
1. Hướng nghiên cứu về truyền thông đại chúng ............................................... 12
2. Hướng nghiên cứu thông điệp truyền thông ................................................... 22
3. Hướng nghiên cứu thông điệp về gia đình ..................................................... 28
4. Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án và đề
ra hướng nghiên cứu cho luận án ....................................................................... 37
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH TRÊN BÁO CHÍ ................................................ 41
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 41
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 49
1.3. Cơ sở chính trị và pháp lý liên quan đến vai trò của báo chí trong truyền
thông về gia đình ................................................................................................ 55
1.4. Vai trò của thông điệp về gia đình trên báo in ............................................ 60
1.5. Thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu .......................................................... 63
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH TRÊN BA TỜ
BÁO: PHỤ NỮ VIỆT NAM, PHỤ NỮ THỦ ĐÔ VÀ PHỤ NỮ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 66
2.1. Thông điệp về giá trị hôn nhân .................................................................... 66
2.2. Thông điệp về chức năng gia đình............................................................... 75
2.3. Thông điệp về cấu trúc gia đình .................................................................. 83
2.4. Thông điệp về mối quan hệ trong gia đình .................................................. 88
2.5. Thông điệp về các yếu tố tác động đến gia đình ......................................... 92
CHƢƠNG 3. CÁCH THỨC TỔ CHỨC THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH TRÊN
BA TỜ BÁO: PHỤ NỮ VIỆT NAM, PHỤ NỮ THỦ ĐÔ VÀ PHỤ NỮ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................ 112
3.1. Số lượng tin bài ......................................................................................... 112
3.2. Chuyên mục và vị trí đăng tải .................................................................... 116
3.3. Đối tượng phản ánh, nguồn đăng tải trong bài viết .................................. 118
3.4. Thể loại đăng tải ........................................................................................ 122
3.5. Cách sử dụng tiêu đề thể hiện thông điệp .................................................. 127
3.6. Ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện thông điệp ................................................... 132
CHƢƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY HIỆU
QUẢ THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH TRÊN BA TỜ BÁO: PHỤ NỮ VIỆT
NAM, PHỤ NỮ THỦ ĐÔ VÀ PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 139
4.1. Những vấn đề đặt ra với thông điệp về gia đình trên ba tờ báo: Phụ nữ Việt
Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 139
4.2. Giải pháp phát huy hiệu quả thông điệp về gia đình trên báo in, cụ thể là ba tờ
báo: Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh ......... 149
4.3. Bảo đảm các điều kiện nâng cao hiệu quả thông điệp về gia đình trên ba tờ báo:
Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh ................. 171
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 173
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các mối quan hệ trong gia đình ................................................................ 88
Bảng 3.1. Tương quan giữa báo và tỷ lệ đề cập đến vùng nông thôn – đô thị trong
tin bài phân tích ....................................................................................................... 114
Bảng 3.2. Tương quan giữa báo và tỷ lệ đề cập đến vùng Việt Nam – Nước ngoài
trong tin bài phân tích ............................................................................................. 115
Bảng 3.3. Vị trí tin bài được lựa chọn trong các tờ báo phân tích .......................... 117
Bảng 3.4. Tương quan tờ báo và đối tượng phản ánh trong tin bài ........................ 120
Bảng 3.5. Tương quan giữa báo và nguồn đăng tải ................................................ 121
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giá trị hôn nhân được đề cập trong tin bài (%) .................................... 67
Biểu đồ 2.2. Giá trị tinh thần hôn nhân thông qua mối quan hệ vợ - chồng được đề
cập (%) ...................................................................................................................... 68
Biểu đồ 2.3. Giá trị tinh thần hôn nhân thể hiện qua giá trị con cái được đề cập;
n=461 (%) .................................................................................................................. 70
Biểu đồ 2.4. Giá trị vật chất trong hôn nhân được đề cập; n=687 (%) .................... 72
Biểu đồ 2.5. Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời được đề cập (%) .................................... 74
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ tin bài đề cập đến số lượng chức năng gia đình n = 1497 (%) ......... 77
Biểu đồ 2.7. Tương quan báo phân tích và số lượng chức năng gia đình
đề cập trong 1 tin bài, n = 1497 (%) .......................................................................... 78
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ tin bài đề cập đến chức năng gia đình, n=1072 (%) .................... 79
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ tin bài đề cập đến số lượng thành viên gia đình, n=1497 (%) .... 84
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ tin bài đề cập đến thành phần gia đình, n=1497 (%)................. 85
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ tin bài đề cập đến thành phần gia đình hạt nhân kết hôn lần đầu,
n=1014 (%) ................................................................................................................ 86
Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ tin bài đề cập đến hình thái gia đình, n=1497 (%) .................... 87
Biểu 2.13. Tỷ lệ tin bài đề cập đến các mối quan hệ gia đình, n=1497 (%) ............. 90
Biểu đồ 2.14. Tương quan báo phân tích và số lượng mối quan hệ gia đình đề cập
trong 1 tin bài, n=1497 (%) ....................................................................................... 91
Biểu đồ 2.15. Các yếu tố tác động đến gia đình được đề cập trong tin bài, n=1497,
(%) ............................................................................................................................. 90
Biểu đồ 2.16. Tương quan báo phân tích và tỷ lệ đề cập đến tác động của giá trị
chuẩn mực đến gia đình, n=524, (%) ........................................................................ 94
Biểu đồ 2.17. Thông điệp về chiều cạnh tác động của giá trị, chuẩn mực đến gia
đình được đề cập, n=524 (%) .................................................................................... 94
Biểu đồ 2.18. Tương quan báo phân tích và tỷ lệ đề cập đến tác động của các mối
quan hệ xã hội của vợ/chồng đến gia đình, n=260 (%) ............................................. 98
Biểu đồ 2.19. Thông điệp về tác động của các mối quan hệ xã hội của vợ chồng đến
gia đình được đề cập, n=260, (%) ............................................................................. 99
Biểu đồ 2.20. Thông điệp về tác động của tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn
thể, các tổ chức chính trị xã hội đến gia đình được đề cập, n=260 (%) .................. 101
Biểu đồ 2.21. Tương quan báo phân tích và tỷ lệ đề cập đến tác động của biến đổi
xã hội đến gia đình, n=407 (%) ............................................................................... 103
Biểu đồ 2.22. Tương quan báo phân tích và tỷ lệ đề cập yếu tố kinh tế tác động đến
gia đình, n=270 (%)................................................................................................. 106
Biểu đồ 2.23. Thông điệp về tác động của yếu tố kinh tế đến gia đình được đề cập,
n=270 (%) ................................................................................................................ 106
Biểu đồ 2.24. Thông điệp về các tác động khác đến gia đình được đề cập, n=654
(%) ........................................................................................................................... 109
Biểu đồ 3.1. Tin bài lựa chọn phân tích theo các báo, n=1497, (%) ............................. 113
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa tờ báo và thể loại tin bài phân tích, n=1497 (%) ......... 124
Biểu 3.3. Tỷ lệ thể loại tin bài được phân tích, n=1497 (%) ................................... 125
Biểu đồ 3.4. Cách thể hiện tiêu đề tin bài, n=1497 (%) .......................................... 128
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tờ báo và đánh giá về cách thể hiện tiêu đề tin bài
khảo sát, n=1497 (%) .............................................................................................. 128
Biểu đồ 3.6. Dạng tiêu đề phân tích trong tin bài, n=1497 (%) .............................. 134
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ ảnh xuất hiện trong các tin bài, n=651 (%) ............................... 136
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Khung phân tích của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 7
Hình 2. Mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon [78]. ........................ 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBĐG: Bất bình đẳng giới
BĐG: Bình đẳng giới
BLG: Bạo lực giới
BLGĐ: Bạo lực gia đình
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
PNVN: Phụ nữ Việt Nam
PNTĐ: Phụ nữ Thủ đô
PNTPHCM: Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là một thiết chế xã hội, có mối quan hệ tương tác với các thiết chế
xã hội khác và có tác động to lớn đến sự phát triển xã hội. Gia đình đóng vai trò
quan trọng trong xây dựng, triển khai, thụ hưởng các chính sách chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hóa; là thiết chế quan trọng đảm bảo quy mô và chất lượng dân số
thông qua chức năng sinh đẻ, giáo dục, và đầu tư phát triển nguồn lực con người.
Gia đình là nơi giữ gìn và trao truyền các giá trị văn hóa dân tộc từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Xã hội phát triển tạo điều kiện cho gia đình phát triển đồng thời,
sự ổn định và phát triển của gia đình c ng có vai trò, vị trí hết sức quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển của xã hội. Chính vì vậy, trong thực tế, việc xây dựng,
củng cố và phát triển gia đình tạo điều kiện để gia đình thực hiện tốt các chức
năng của mình có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định: “Đi lên CNXH là khát vọng của nhân
dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”. Đồng hành trong tiến trình thực hiện
khát vọng đó, nhất là trước mỗi bước chuyển của dân tộc, một đòi hỏi tất yếu đặt ra là
phải xây dựng được hệ thống các giá trị cốt lõi nhằm định hướng, đánh giá và điều
chỉnh hành vi xã hội. Muốn vậy, phải xây dựng những chuẩn mực con người Việt
Nam thời kỳ mới, phù hợp với việc giữ gìn, phát huy giá trị gia đình, giá trị văn hoá,
giá trị quốc gia - dân tộc, kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá trị truyền thống với giá trị
thời đại, từ đó góp phần đạt mục tiêu “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành nước phát triển, theo định hướng XHCN”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ 5 (khóa VIII) đã đặt vấn đề gia đình ở một tầm quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng văn hóa và phát triển về mọi mặt của đất nước. Vấn đề đặt ra là phải sống lành
mạnh ở các đơn vị cơ sở, đầu tiên là gia đình, giữ gìn và phát huy những đạo đức tốt
đẹp của gia đình Việt Nam, coi trọng xây dựng.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình tại Mục 4, Điều 52-67,
trong đó có điều 63: Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm
kích động hành vi bạo lực gia đình. Cụ thể là: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, truyền bá thông tin,
hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình. Quyết định số 45/QĐ-
TTg ngày 13/1/2021 phê duyệt về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình
2
mới đến năm 2025 với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực
gia đình tạo chuyển biến về nhận thức, hành động trong phòng, chống bạo lực để
từng bước giảm dần bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình
Trước nhiệm vụ xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá, hệ giá trị
chuẩn mực con người và hệ giá trị gia đình Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội lần thứ VIII của Đảng, trách nhiệm đặt ra cho giới nghiên cứu là nghiên cứu
nhận thức hệ giá trị phổ quát và cơ bản ở lĩnh vực rộng lớn là văn hoá, ở giá trị
chuẩn mực của con người hiện đại và hệ giá trị của gia đình Việt Nam. Gia đình
Việt Nam được coi là thiết chế xã hội cơ bản. thông qua các chức năng của gia đình,
đặc biệt là chức năng xã hội hoá, các giá trị, chuẩn mực văn hoá được đặc biệt coi
trọng vì thiết chế này giữ vai trò cơ bản trong sự trao truyền sinh học và trao truyền
xã hội hướng tới các mục tiêu phát triển. Chính vì lẽ đó, chủ đề về hôn nhân, gia
đình trong những năm gần đây được đăng tải rất nhiều trên các phương tiện truyền
thông đại chúng, ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng gia đình
Việt Nam bền vững, để thiết chế xã hội này giữ vai trò là hạt nhân cơ bản của sự
phát triển. Đặc biệt là vai trò trung tâm của báo chí khi đưa thông tin về chủ đề này.
Ba tờ báo: Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí
Minh được đặc trưng bởi dấu hiệu giới, công chúng đích là phụ nữ. Báo Phụ nữ
Việt Nam là tờ báo trực thuộc Cơ quan Trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
nam, có đối tượng công chúng trong cả nước. Báo Phụ nữ Thủ đô là cơ quan ngôn
luận của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội, đối tượng công chúng ở thành
phố Hà Nội và những vùng lân cận. Báo Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan
ngôn luận của Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng công
chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh và những vùng lân cận. Các yếu tố đặc trưng nhân
khẩu xã hội của công chúng ở những khu vực này đã tạo nên những tương đồng và
khác biệt trong việc thể hiện thông điệp về gia đình. Điều này là yếu tố thuận lợi
cho sự so sánh trong việc phân tích. Đó c ng chính là hàm ý của việc tác giả lựa
chọn nghiên cứu thông điệp về gia đình trên 3 tờ báo này. Chiều cạnh giới c ng cho
phép tờ báo có sự ảnh hưởng rộng không chỉ ở giới nữ. Ba tờ báo phụ nữ có nhiệm
vụ cung cấp các thông điệp về gia đình trong đời sống xã hội, các quan hệ xã hội,
vai trò của phụ nữ trong cấu trúc xã hội và cơ bản là vai trò của phụ nữ đối với gia
đình Chủ đề gia đình trở thành mối quan tâm luôn được những người làm báo coi
trọng, trong đó, báo Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí
Minh là những biểu hiện cụ thể.
3
Báo chí đã phản ánh, đưa tin về tình trạng gia đình Việt Nam một cách phong
phú, đa chiều. Tuy nhiên, vấn đề gia đình cần được tiếp cận và nghiên cứu một cách
khoa học, nhằm giúp các nhà truyền thông nhìn nhận, đánh giá những điểm mạnh
và điểm yếu trong công tác truyền thông về vấn đề gia đình, đồng thời giúp công
chúng có cái nhìn sâu sắc, rõ nét hơn về nội dung thông điệp gia đình trên báo chí,
bởi lẽ công chúng đều tiếp nhận thông tin các phương tiện truyền thông đại chúng
và chịu ảnh hưởng của các thông điệp đến việc hình thành nhận thức, thái độ, hành
vi của họ.
Trong mô hình truyền thông (Lasswell, Claude Shannon, Weaver, David Berlo
hay Charles Osgood), “thông điệp” được coi là một yếu tố quan trọng. Riêng
trong lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học truyền thông đại chúng, theo sơ đồ của
Judith Lazar, nghiên cứu về thông điệp là một trong những nội dung tạo nên sự
quan tâm phổ biến của giới nghiên cứu. Hơn nữa, nhiệm vụ của phương pháp phân
tích thông điệp báo chí là cần thể hiện quan hệ của thông điệp với thực tế ngoài
thông điệp đã sản sinh ra thông điệp. Đề tài "Thông điệp về gia đình trên ba tờ báo:
Phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ Thủ đô và Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh" tập trung vào
hướng nghiên cứu này với mong muốn phản ánh tình trạng gia đình được đăng tải
trong ba tờ báo nói trên trong thời gian nghiên cứu xác định để phân tích, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả thông điệp về gia đình, góp phần xây
dựng gia đình t