Luận án Thực trạng hôn nhân của người Dao đỏ ở tỉnh Cao Bằng

Văn hóa là thành tố quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nhất là quốc gia đa dân tộc, góp phần tạo nên bản sắc, hồn cốt của chính quốc gia đó. Cách đây 80 năm, vào tháng 2/ 1943 Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua bản Đề cƣơng Văn hóa Việt Nam, là cƣơng lĩnh đầu tiên về lĩnh vực văn hóa và cho đến nay bản Đề cƣơng này vẫn có những giá trị to lớn cả về lí luận và thực tiễn, trong đó có liên quan đến nghiên cứu văn hóa dân tộc thiểu số. Đề cương về văn hóa Việt Nam coi văn hóa nhƣ một lĩnh vực không ngừng biến đổi, với sự nối tiếp liên tục từ quá khứ, đến hiện tại và tƣơng lai. Văn hóa hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của con ngƣời. Văn hóa bám rễ vào cội nguồn lịch sử và không ngừng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để bồi đắp và làm giàu thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Các giá trị văn hóa, ngay cả giá trị truyền thống cũng không tồn tại một cách bất biến mà không ngừng đƣợc bổ sung và tái định hình để phù hợp với cuộc sống đang diễn ra. Việc lựa chọn các giá trị phù hợp để kế thừa dựa trên tinh thần khách quan và tƣ duy phê phán là một yêu cầu quan trọng đối với phát triển văn hóa. Xác định rõ tầm quan trọng của văn hóa, nên chủ trƣơng bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc đƣợc thể hiện rất rõ qua các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc từ lần thứ VIII đến lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII năm 1998 về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa là một mặt trận quan trọng trên lĩnh vực tƣ tƣởng, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Nguồn lực văn hoá, mà trƣớc hết là nguồn lực con ngƣời ngày càng đƣợc phát huy, phát triển toàn diện”.

pdf199 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng hôn nhân của người Dao đỏ ở tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ PHƢƠNG THẢO THỰC TRẠNG HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ Ở TỈNH CAO BẰNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC HÀ NỘI. 2023 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ PHƢƠNG THẢO THỰC TRẠNG HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ Ở TỈNH CAO BẰNG Ngành: Nhân học Mã số: 9 31 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ HÀ NỘI. 2023 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Nguồn dữ liệu điều tra, khảo sát thực tế và nội dung của luận án là trung thực, do NCS thu thập tại địa bàn khảo sát và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Ngô Thị Phƣơng Thảo LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ với đề tài Thực trạng hôn nhân của người Dao Đỏ ở tỉnh Cao Bằng, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp cũng nhƣ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiên cứu. Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, ngƣời đã trực tiếp động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập ở hai bậc Thạc sĩ và Tiến sĩ tại Học viện Khoa học xã hội. Cô đã giúp đỡ, hƣớng dẫn, hỗ trợ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình hình thành đề cƣơng, phƣơng pháp lấy tƣ liệu, khảo sát, điền dã thực địa để viết và hoàn thành luận án này. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới tập thể các Thầy, Cô là giảng viên Khoa Dân tộc học và Nhân học, Phòng Đào tạo và Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện và trao truyền cho tôi các kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Tƣ lệnh Bộ đội Biên phòng, Ban Giám đốc Học viện Biên phòng, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Thủ trƣởng - Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh Cao Bằng, toàn thể cán bộ, chiến sỹ Đồn Biên phòng Cần Yên, Ủy ban Nhân dân huyện Nguyên Bình, Hà Quảng và bà con ngƣời Dao Đỏ ở các địa phƣơng trên địa bàn hai huyện đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian điền dã và thu thập tƣ liệu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ tôi để hoàn thành luận án của mình. Hà Nội, tháng 04 năm 2023 Ngô Thị Phƣơng Thảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN VÀ TỘC NGƢỜI NGHIÊN CỨU ...... 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 10 1.1.1. Những công trình nghiên cứu kinh điển về hôn nhân ............................ 10 1.1.2. Ngƣời Dao qua tài liệu của tác giả nƣớc ngoài và trong nƣớc ............... 11 1.2. Một số khái niệm và lý thuyết nghiên cứu ................................................ 25 1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................... 25 1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................. 29 1.3. Khái quát về địa bàn và tộc ngƣời nghiên cứu .............................................. 31 1.3.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng ................................................................... 31 1.3.2. Khái quát về lịch sử hình thành, phát triển ngƣời Dao tỉnh Cao Bằng .......... 32 1.3.3. Khái quát về huyện Nguyên Bình .......................................................... 34 1.3.4. Khái quát về huyện Hà Quảng ............................................................... 38 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 42 Chƣơng 2: MỘT SỐ QUAN NIỆM, NGUYÊN TẮC VÀ HÌNH THỨC HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ ................................................................... 44 2.1. Quan niệm về hôn nhân và tuổi kết hôn ........................................................ 44 2.1.1. Quan niệm về hôn nhân .......................................................................... 45 2.1.2. Tuổi kết hôn ............................................................................................ 47 2.2. Nguyên tắc và hình thức hôn nhân ................................................................. 50 2.2.1. Nguyên tắc hôn nhân .............................................................................. 50 2.2.2. Hình thức hôn nhân ................................................................................ 57 2.3. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ........................................................... 58 2.4. Cƣ trú sau hôn nhân ........................................................................................ 63 2.5. Đăng kí kết hôn và li hôn ................................................................................. 69 2.5.1. Đăng kí kết hôn ...................................................................................... 69 2.5.2. Li hôn...................................................................................................... 70 2.6. Những trƣờng hợp hôn nhân khác ................................................................. 71 2.6.1. Hôn nhân khác tộc ngƣời ....................................................................... 71 2.6.2. Hôn nhân xuyên biên giới Việt Nam - Trung Quốc ............................... 74 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 75 Chƣơng 3: PHONG TỤC, TẬP QUÁN VÀ NGHI LỄ HÔN NHÂN ................. 77 3.1. Tập quán tìm hiểu bạn đời và tiêu chí chọn vợ, chọn chồng ....................... 78 3.1.1. Tập quán tìm hiểu bạn đời ...................................................................... 78 3.1.2. Tiêu chí chọn vợ, chọn chồng ................................................................ 82 3.2. Phong tục, tập quán và nghi lễ trƣớc đám cƣới ............................................ 85 3.2.1. Phong tục, tập quán và nghi lễ xin lá số tử vi (mình cho nìn keng) ....... 85 3.2.2. Nghi lễ thỏa thuận giữa hai gia đình nhà trai, nhà gái (mình kong xìn chà cao) ....................................................................................................... 88 3.2.3. Nghi lễ ăn hỏi và trao vật làm tin (mình quý-ế lẩy) ............................... 94 3.2.4. Nghi lễ chọn và báo ngày cƣới ............................................................... 98 3.3. Nghi lễ trong đám cƣới .................................................................................. 100 3.3.1. Lễ cúng tổ tiên ...................................................................................... 102 3.3.2. Lễ cƣới bên nhà gái .............................................................................. 103 3.3.3. Lễ cƣới bên nhà trai .............................................................................. 109 3.4. Nghi lễ sau đám cƣới ...................................................................................... 116 3.4.1. Lễ lại mặt (duốn tả kèng tiu” ................................................................ 116 3.4.2. Lễ quy tụ hôn nhân ............................................................................... 117 3.5. Nghi lễ hôn nhân trong những trƣờng hợp đặc biệt ................................... 118 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 120 Chƣơng 4: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI HÔN NHÂN, XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI, GIÁ TRỊ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............. 121 4.1. Những yếu tố tác động đến hôn nhân hiện nay ........................................... 121 4.1.1. Tác động của Đổi mới và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ......... 121 4.1.2. Tác động của sự phát triển về kinh tế - xã hội ..................................... 124 4.1.3. Tác động của Luật Hôn nhân và Gia đình và phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa mới ..................................................................... 126 4.1.4. Tác động của quá trình hội nhập, giao lƣu và tiếp biến văn hóa .......... 129 4.1.5. Tác động của hệ thống thông tin, truyền thông, công tác tuyên truyền của chính quyền địa phƣơng và mạng lƣới xã hội .............................. 131 4.1.6. Tác động từ sự thay đổi nhận thức của các tầng lớp ngƣời Dao Đỏ .... 133 4.2. Giá trị văn hóa hôn nhân của ngƣời Dao Đỏ ............................................... 136 4.2.1. Giá trị bảo tồn, phát huy các yếu tố tiêu biểu trong văn hóa tộc ngƣời ........ 136 4.2.2. Giá trị giáo dục và nhân văn ................................................................. 137 4.2.3. Giá trị bảo tồn các yếu tố đặc trƣng tín ngƣỡng tôn giáo tộc ngƣời .... 138 4.2.4. Giá trị duy trì phong tục cố kết cộng đồng ngƣời Dao ......................... 139 4.3. Xu hƣớng biến đổi trong hôn nhân của ngƣời Dao Đỏ ............................... 140 4.3.1. Xu hƣớng tiếp nhận văn hóa hôn nhân của tộc ngƣời khác ................. 140 4.3.2. Xu hƣớng giản tiện trong thực hành một số yếu tố văn hóa hôn nhân ...... 142 4.3.3. Xu hƣớng gia tăng kết hôn với ngƣời khác tộc và khác địa phƣơng ... 143 4.3.4. Xu hƣớng kết hôn với ngƣời bên kia biên giới Việt - Trung ............... 144 4.3.5. Xu hƣớng phục hồi các giá trị tiêu biểu trong văn hóa hôn nhân ........ 145 4.4. Một số vấn đề đặt ra đối với hôn nhân của ngƣời Dao Đỏ ở tỉnh Cao Bằng và khuyến nghị giải pháp ............................................................................ 147 4.4.1. Một số vấn đề đặt ra ............................................................................. 147 4.4.2. Một số khuyến nghị giải pháp .............................................................. 153 Tiểu kết chƣơng 4 .................................................................................................. 157 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 158 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................... 161 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 162 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết tắt CH CNH Công nghitắt CH HĐH HiHg nghitắt CT - HC Chính tritắt CHỮ VIẾT DTH Dân t tritắ DTTS Dân t tritắt CHỮ NTM Nông thôn mt HTX HTXg thôn KH KHXg thô KHXH Khoa hhôn mt CH NQ Ngha hhôn Nxb Nhà xuhôn mt PGS Phó giáo sƣ TS Tió gsĩ TƢ Trung ƣơng Tr Trang UBND ỦBNDg ƣơngƣt CH KHHGĐ KHHGĐ ƣơngƣt CHỮ VIẾT DTTS Dân tộc thiểu số TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTGDTX GDNN Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục nghề nghiệp UBDT Ủy ban Dân tộc TCTK Tổng cục thống kê DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1: Tuổi kết hôn của ngƣời Dao chia theo giới tính .......................................... 49 Bảng 2: Tỷ lệ tảo hôn dân tộc Dao so với một số tộc ngƣời cộng cƣ (2015; 2019) ........ 60 Bảng 3: Tình trạng tảo hôn của ngƣời Dao Đỏ ở các điểm nghiên cứu .................... 61 Bảng 4: Tình trạng hôn nhân cận huyết của ngƣời Dao Đỏ ...................................... 61 Bảng 5: Nơi cƣ trú sau kết hôn của ngƣời Dao Đỏ hiện nay .................................... 68 Bảng 6: Số lƣợng ngƣời Dao Đỏ kết hôn với các tộc ngƣời khác tại hai huyện Nguyên Bình, Hà Quảng năm 2018 - 2020. ................................................... 72 Bảng 7: Số liệu ngƣời Dao Đỏ kết hôn với ngƣời đồng tộc bên kia biên giới (Trung Quốc) tại các xã đƣợc chọn nghiên cứu thuộc tỉnh Cao Bằng ........... 74 Bảng 8: Thời gian tìm hiểu của các cặp vợ chồng trƣớc khi kết hôn ....................... 79 Bảng 9: Hoàn cảnh của đôi nam nữ trƣớc hôn nhân ................................................. 80 Biểu đồ 1: Số lƣợng và tỷ lệ kết hôn năm 2015 theo tình trạng tảo hôn .................. 59 Biểu 2: Sự lựa chọn đối tƣợng lý tƣởng trong hôn nhân........................................... 85 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa là thành tố quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nhất là quốc gia đa dân tộc, góp phần tạo nên bản sắc, hồn cốt của chính quốc gia đó. Cách đây 80 năm, vào tháng 2/ 1943 Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua bản Đề cƣơng Văn hóa Việt Nam, là cƣơng lĩnh đầu tiên về lĩnh vực văn hóa và cho đến nay bản Đề cƣơng này vẫn có những giá trị to lớn cả về lí luận và thực tiễn, trong đó có liên quan đến nghiên cứu văn hóa dân tộc thiểu số. Đề cương về văn hóa Việt Nam coi văn hóa nhƣ một lĩnh vực không ngừng biến đổi, với sự nối tiếp liên tục từ quá khứ, đến hiện tại và tƣơng lai. Văn hóa hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của con ngƣời. Văn hóa bám rễ vào cội nguồn lịch sử và không ngừng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để bồi đắp và làm giàu thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Các giá trị văn hóa, ngay cả giá trị truyền thống cũng không tồn tại một cách bất biến mà không ngừng đƣợc bổ sung và tái định hình để phù hợp với cuộc sống đang diễn ra. Việc lựa chọn các giá trị phù hợp để kế thừa dựa trên tinh thần khách quan và tƣ duy phê phán là một yêu cầu quan trọng đối với phát triển văn hóa. Xác định rõ tầm quan trọng của văn hóa, nên chủ trƣơng bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc đƣợc thể hiện rất rõ qua các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc từ lần thứ VIII đến lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII năm 1998 về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa là một mặt trận quan trọng trên lĩnh vực tƣ tƣởng, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Nguồn lực văn hoá, mà trƣớc hết là nguồn lực con ngƣời ngày càng đƣợc phát huy, phát triển toàn diện”. Hiện nay, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã và đang tác động, ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của các quốc gia, dân tộc - tộc ngƣời, vì thế Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định văn hóa chính là nguồn lực để xây dựng kinh tế, phát triển xã hội một cách bền vững. Vấn đề bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, trong đó có văn hóa các dân tộc thiểu số (DTTS) ở mỗi địa phƣơng, vùng miền đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ quan trọng góp phần xây dựng nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội Việt Nam. Tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về lĩnh vực văn hóa, ngày 24/11/2021 Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng trong bài phát biểu của mình đã khẳng định: “Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là 2 nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, tinh hoa văn hóa của thế giới, phấn đấu xây dựng một xã hội văn minh, lành mạnh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con ngƣời, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực, lối sống và thẩm mỹ ngày càng cao, trong đó con ngƣời là chủ thể, giữ vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát triển văn hóa và còn văn hóa là còn dân tộc”. Hôn nhân là thành tố đầu tiên hình thành nên gia đình trên cơ sở kết hợp giữa hai con ngƣời về mặt tình cảm một cách hợp pháp, đồng thời thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình nhƣ duy trì nòi giống, gắn kết gia đình với dòng họ... Qua đó, mỗi gia đình là hạt nhân, tế bào của xã hội, muốn xã hội phát triển thì từng gia đình phải ổn định, bền vững. Thực tế cho thấy, trong hôn nhân chứa đựng nhiều giá trị văn hóa của tộc ngƣời, bởi nó thể hiện các quan điểm, nhân sinh quan, thế giới quan tộc ngƣời... Do hôn nhân vừa là vấn đề văn hóa, vừa là vấn đề mang tính xã hội, nên Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt coi trọng vấn đề hôn nhân và gia đình nhƣ Hồ Chủ tịch đã từng nói: “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”, điều đó thể hiện qua việc thực hiện Chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam; ban hành Luật Hôn nhân và Gia đình... cũng nhƣ tập trung xây dựng đời sống văn hóa mới ở các khu dân cƣ trong bối cảnh xây dựng Nông thôn mới (NTM) hiện nay. Gần đây, nền kinh tế thị trƣờng, quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, toàn cầu hóa đang tác động và ảnh hƣởng mạnh mẽ đến các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam thì vấn đề hôn nhân, gia đình có nhiều biến chuyển cả về yếu tố tích cực và tiêu cực. Cao Bằng là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới thuộc vùng Đông Bắc của Tổ quốc, có đƣờng biên giới dài trên 333km giáp với nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, điều kiện giao thông đi lại khó khăn. Đặc biệt, Cao Bằng hiện nay có tới 28 dân tộc - tộc ngƣời cùng cƣ trú, sinh sống hòa đồng với nhau, trong đó một số tộc ngƣời có mối quan hệ hôn nhân, họ hàng, quan hệ buôn bán, sinh hoạt tín ngƣỡng, tôn giáo với đồng tộc, khác tộc ở bên kia biên giới. Vì thế, Cao Bằng đƣợc coi là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc có vị trí chiến lƣợc quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia Việt Nam, bao gồm sự đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tộc ngƣời Dao là một trong các DTTS cƣ trú lâu đời ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Cao Bằng. Cùng với các tộc ngƣời Tày, Nùng, Hmông, Sán Chay..., ngƣời Dao ở tỉnh Cao Bằng từ lâu đời có đời sống văn hóa phong phú, đa dạng đƣợc thể hiện rõ nét qua trang phục, nghi lễ tín ngƣỡng, phong tục, tập quán, dân ca, dân vũ, chuyện kể... Hiện nay, ngƣời Dao ở tỉnh Cao Bằng có ba nhóm chính, 3 đó là Dao Đỏ, Dao Tiền và Dao Tuyển, đƣợc phân bố ở các huyện Nguyên Bình, Hà Quảng, Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thạch An, trong đó nhóm Dao Đỏ lại chủ yếu cƣ trú tại hai huyện Hà Quảng và Nguyên Bình. Cho đến nay, theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu dân tộc học/nhân học, văn hóa học và của chính quyền địa phƣơng, nhóm Dao Đỏ ở tỉnh Cao Bằng là một trong số các nhóm địa phƣơng của tộc ngƣời Dao còn bảo lƣu, gìn giữ đƣợc nhiều các giá trị văn hóa đặc trƣng thông qua các phong tục, tập quán, nghi lễ tín ngƣỡng liên quan đến cộng đồng, dòng họ và gia đình, trong đó có lĩnh vực hôn nhân. Hiện nay, hôn nhân của ngƣời Dao nói chung và ngƣời Dao Đỏ nói riêng, bên cạnh những yếu tố văn hóa truyền thống tích cực vẫn còn một số yếu tố không còn phù hợp, bởi vì việc áp dụng luật pháp, quy định về hôn nhân và gia đình, thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình... vẫn bị chi phối của phong tục, tập quán. Hơn thế nữa, vẫn còn thiếu vắng các công trình nghiên cứu đời sống hôn nhân của ngƣời Dao đặt trong bối cảnh phát triển đang chịu tác động mạnh mẽ của chính sách phát triển vùng biên, sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Vì thế, rất cần thiết tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề hôn nhân hiện nay của dân tộc Dao, nhất là nhóm Dao Đỏ tại tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu chuyên sâu về hôn nhân của ngƣời Dao Đỏ ở tỉnh Cao Bằng hiện nay không chỉ góp phần nhận biết đƣợc các đặc trƣng văn hóa ngƣời Dao Đỏ nơi đây, mà còn chỉ ra đƣợc xu hƣớng, nguyên nhân biến đổi và mối quan hệ hôn nhân với các tộc ngƣời bên kia biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Qua đó còn làm sáng tỏ những giá trị khoa học và thực tiễn, làm luận cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phƣơng đƣa ra những giải pháp cụ thể để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tộc ngƣời Dao, thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật của Nhà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thuc_trang_hon_nhan_cua_nguoi_dao_do_o_tinh_cao_bang.pdf
  • pdfQD_NgoThiPhuongThao.pdf
  • docTrichyeu_NgoThiPhuongThao.doc
  • pdfTT NgoThiPhuongThao.pdf