Bệnh chàm tay là một bệnh da nghề nghiệp phổ biến trên thế giới: đứng
hàng đầu ở các nước công nghiệp (Châu Âu, Mỹ ) [5, 15, 47, 61]. Các nghiên
cứu về kinh tế y tế cho thấy bệnh chàm tay để lại các hậu quả to lớn về mặt
kinh tế: hơn 1/3 người lao động bị chàm tay đã phải nghỉ việc từ 1 - 4 tuần (thời
gian để bệnh chàm tay lành hoàn toàn) hoặc chuyển nghề do bệnh; 69% người
bị chàm tay phải thường xuyên đi khám bệnh [42, 49, 61]; chỉ riêng tại Mỹ, chi
phí cho các vấn đề liên quan đến bệnh chàm tay ước lượng từ 222 triệu đến 1
tỉ USD mỗi năm [78]. Bên cạnh các thiệt hại về kinh tế, bệnh chàm tay cũng
gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đến giao tiếp hàng ngày (nắm tay,
bắt tay) [80].
Nhân viên y tế (NVYT) là một trong những đối tượng có nguy cơ cao
mắc bệnh chàm tay [30, 41, 47]. Trong công việc, NVYT phải sử dụng đôi tay
tiếp xúc với nước và/hoặc các hóa chất (các dị ứng nguyên gây chàm tay) lặp
đi lặp lại mỗi ngày. Các hóa chất, các dị ứng nguyên gây chàm tay đã được
nhận diện bao gồm các hóa chất dùng trong y khoa, hóa chất tẩy rửa, dung dịch
sát khuẩn, cồn I-ốt, bột talc trong găng tay và thậm chí là găng tay cao su [47,
114]. Điều này cho thấy NVYT tiếp xúc với nhiều dị ứng nguyên hơn các ngành
nghề khác. Với đặt thù nghề nghiệp liên quan đến tính mạng con người, NVYT
phải trải qua đào tạo dài hạn tại trường lớp và thực hành lâm sàng nghiêm ngặt
mới trở thành lực lượng lao động cho xã hội; kinh nghiệm của họ được tích lũy
trong quá trình làm việc. Xã hội bị tổn thất khi họ phải nghỉ việc hoặc đổi nghề
vì bệnh chàm tay
178 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay của nhân viên y tế tại quận 5 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ NGỌC BÍCH
TỈ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
BỆNH CHÀM TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ NGỌC BÍCH
TỈ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
BỆNH CHÀM TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62720117
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VĂN DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
ĐẶNG THỊ NGỌC BÍCH
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
THUẬT NGỮ VIỆT ANH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 3
1.1. Đại cương về bệnh chàm tay ..................................................................... 3
1.2. Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp ........................................................... 9
1.3. Bệnh chàm tay ở nhân viên y tế .............................................................. 13
1.4. Các mô hình thay đổi hành vi và các nghiên cứu can thiệp thay đổi hành
vi trong phòng ngừa, điều trị bệnh chàm tay .................................................. 26
1.5. Một số nhận xét về bệnh chàm tay của nhân viên y tế qua y văn ........... 36
1.6. Tổng quan về các bệnh viện công lập tại quận 5 TPHCM...................... 38
2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 40
2.1. Giai đoạn 1 (mục tiêu 1 và mục tiêu 2) ................................................... 40
2.2. Giai đoạn 2 (mục tiêu 3) .......................................................................... 46
2.3. Quản lý và phân tích số liệu .................................................................... 57
2.4. Y đức trong nghiên cứu ........................................................................... 58
3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 60
3.1. Giai đoạn 1 .............................................................................................. 60
3.2. Giai đoạn 2 .............................................................................................. 74
4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................... 81
4.1. Giai đoạn 1 ............................................................................................... 81
4.2. Giai đoạn 2 (Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe) ................ 104
4.3. Tiêu chí để công nhận bệnh nghề nghiệp .............................................. 111
4.4. Điểm mạnh và điểm yếu của đề tài ....................................................... 112
4.5. Tính ứng dụng ....................................................................................... 114
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................a
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ b
A. TIẾNG VIỆT ............................................................................................. b
B. TIẾNG ANH ............................................................................................. d
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng việt Nghĩa tiếng Việt
BS
BV
CTCH
ĐD
ĐLC (σ)
GDSK
KTC95%
NVYT
NHS
SVĐD
TB (μ)
TPHCM
Bác sỹ
Bệnh viện
Chấn thương chỉnh hình
Điều dưỡng
Độ lệch chuẩn
Giáo dục sức khỏe
Khoảng tin cậy 95%
Nhân viên y tế
Nữ hộ sinh
Sinh viên điều dưỡng
Trung bình
Thành phố Hồ Chí Minh
iv
THUẬT NGỮ VIỆT ANH
Tiếng Việt Tiếng Anh (chữ viết tắt)
Bệnh thể tạng: dùng cho bộ ba bệnh
lý dị ứng gồm: viêm da dị ứng, viêm
mũi dị ứng và hen suyễn
Atopy
Các yếu tố thần kinh miễn dịch Neuroimmunological factors
Chàm bàn tay, chàm tay Hand eczema (HE)
Hand dermatitis (HD)
Chàm dị ứng, viêm da dị ứng Allergic dermatitis
Chàm kích ứng, viêm da kích ứng Irritant dermatitis
Chàm tăng sừng Hyperkeratotic dermatitis
Chàm thể tạng ở bàn tay Atopic hand dermatitis
Chàm thể tạng, viêm da cơ địa Atopic Dermatitis (AD)
Atopic Eczema (AE)
Chàm tiếp xúc Contact dermatitis
Chàm tiếp xúc kích ứng mạn tính,
viêm da tiếp xúc kích ứng mạn tính
Chronic Irritant Contact Dermatitis
(CICD)
Chàm, viêm da Eczema, Dermatitis
Cơ địa dị ứng, thể tạng dị ứng Atopic diathesis
Dị ứng Allergy
Glutathione S dịch mã P1 Glutathione S transferase
P1(GSTP1)
Hành trình dị ứng Allergic march
Interleukin Interleukin (IL)
Kháng nguyên biệt hóa tế bào đơn
nhân
Monocyte differentiation antigen
v
Tiếng Việt Tiếng Anh (chữ viết tắt)
Mề đay Urticarica
Men chymotryptic lớp sừng Stratum corneum chymotryptic
enzyme (SCCE)
Men Peptidase 7 có liên quan
Kallikrein/men chymotryptic lớp
sừng
Kallikrein-related peptidase
7/Stratum Corneum Chymotryptic
Enzyme (KLK7/SCCE)
Men Peptidase huyết thanh ức chế
Kazal típ 5
Serine Peptidase Inhibitor Kazal
Type 5 (SPINK5)
Phức hợp biệt hóa thượng bì Epidermal Differentiation Complex
(EDC)
Rửa tay nhanh bằng dung dịch có
cồn
Alcohol-based hand rubs (ABHR)
Tạng dị ứng, cơ địa dị ứng Atopic diathesis
Tế bào Langerhans Langerhans cell (LC)
Tế bào tua
- tế bào tua dòng tủy
- tế bào tua dòng tiểu cầu
Dendritic cell (DC)
- Myeloid Dendritic Cell (mDC)
- Plasmacytoid Dendritic Cell (pDC)
Tế bào tua thượng bì viêm Inflammatory Dendritic Epidermal
Cells (IDEC)
Thụ thể 1 alpha polypeptide có ái lực
cao với đoạn Fc của IgE
Fc fragment of IgE high-affinity
receptor 1 alpha polypeptide
(FCER1A)
Tỉ lệ mắc bệnh trong 1 năm (tỉ lệ
hiện mắc thời khoảng 1 năm)
1 year prevalence
Tổ đỉa bàn tay Dyshidrotic hand dermatitis
Yếu tố kích hoạt dòng bạch cầu hạt
và đại thực bào
Granulocyte-macrophage
colonystimulating factor (GM-CSF)
vi
Tiếng Việt Tiếng Anh (chữ viết tắt)
Yếu tố ức chế liên quan Lympho
thượng bì loại Kazal
Lymphoepithelial Kazal-Type-
Related Inhibitor (LETKI)
Yếu tố kết hợp Associated factor
Yếu tố nguy cơ Risk factor
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
Phân loại bệnh chàm/chàm tay theo cơ chế sinh bệnh học ......... 4
Các dạng lâm sàng của bệnh chàm tay ........................................ 5
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay ở các quốc gia trên thế giới ....... 12
Bộ câu hỏi tự chẩn đoán ............................................................ 13
Bộ câu hỏi chẩn đoán dựa vào danh sách các triệu chứng ........ 14
Tính giá trị của 2 bộ câu hỏi so với chẩn đoán lâm sàng .......... 14
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của NVYT qua bộ câu hỏi ........ 17
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của BS qua bộ câu hỏi .............. 17
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của ĐD qua bộ câu hỏi .............. 18
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của SVĐD qua bộ câu hỏi ........ 18
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay qua khám lâm sàng ................... 21
Tiêu chí để chẩn đoán bệnh chàm tay ....................................... 44
Khung Logic tóm tắt dự án mô phỏng thực nghiệm can thiệp
trong phòng ngừa bệnh chàm tay ...................................... 51
Đặc điểm dịch tễ học của NVYT giai đoạn 1 ........................... 60
Đặc điểm của cơ địa dị ứng ....................................................... 62
Thâm niên công tác của NVYT trong mẫu cắt ngang ............... 62
Tỉ lệ mắc bệnh chàm tay theo bộ câu hỏi và khám lâm sàng .... 64
Độ nặng của bệnh chàm tay ...................................................... 64
Tỉ lệ bệnh chàm tay dựa trên bộ câu hỏi theo các đặc điểm quần
thể ...................................................................................... 65
Tỉ lệ bệnh chàm tay qua khám lâm sàng theo các đặc điểm quần
thể ...................................................................................... 66
viii
Bảng Tên bảng Trang
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
Đặc điểm bệnh chàm tay của nhân viên y tế .................................. 68
Các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay dựa trên bộ câu hỏi ........ 69
Các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay dựa trên khám lâm sàng 71
Mô hình đa biến 1: bệnh chàm tay theo bộ câu hỏi qua phân tích
hồi quy logistic đa biến (mô hình Poisson) ............................ 73
Mô hình đa biến 2: bệnh chàm tay theo bộ câu hỏi qua phân tích
hồi quy logistic đa biến (mô hình Poisson) ............................ 74
Đặc điểm của mẫu ở thời điểm ban đầu (T0) ................................. 75
Đặc điểm mẫu sau 6 tháng truyền thông GDSK (T1) .................... 76
Hiệu quả của can thiệp về tỉ lệ bệnh chàm tay ở 2 nhóm ............... 77
Hiệu quả của GDSK đến kiến thức phòng bệnh ở 2 nhóm ............ 78
Hiệu quả của GDSK đến hành vi dùng kem dưỡng da ở 2 nhóm .. 79
Hiệu quả của GDSK đến hành vi đeo găng tay ở 2 nhóm ............. 80
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay ở dân số chung và ở ngành nghề y
qua khám lâm sàng ................................................................. 85
Tỉ lệ chàm tay của nhân viên y tế với bộ câu hỏi qua y văn .......... 88
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay trong dân số chung ở một số nước và
trong nghề y qua bộ câu hỏi ................................................... 89
Chàm tay và tiền căn thể tạng dị ứng qua các y văn ...................... 93
Chàm tay và số lần rửa tay qua các y văn ...................................... 97
Chàm tay và giới tính qua các y văn ............................................ 103
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
2.1
4.1
Sinh bệnh học của bệnh Chàm/Chàm tay ...................................... 3
Chàm tay mạn tính ......................................................................... 5
Chàm tay mức độ nhẹ .................................................................... 6
Chàm tay mức độ trung bình ......................................................... 6
Chàm tay mức độ nặng .................................................................. 6
Cơ chế tác dụng của kem giữ ẩm và Corticoid ............................. 7
Mô hình niềm tin sức khỏe .......................................................... 27
Thuyết hành động hợp lý và hành vi theo dự định ...................... 28
Mô hình xuyên lý thuyết ............................................................. 29
Các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay của NVYT qua y văn.. 38
Khung lý thuyết để thực hiện can thiệp ....................................... 49
Hành trình dị ứng ......................................................................... 94
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
2.1
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu giai đoạn 2 ......................................... 50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1 Phân bố tuổi nghề của mẫu trong thiết kế cắt ngang .................. 63
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh chàm tay là một bệnh da nghề nghiệp phổ biến trên thế giới: đứng
hàng đầu ở các nước công nghiệp (Châu Âu, Mỹ) [5, 15, 47, 61]. Các nghiên
cứu về kinh tế y tế cho thấy bệnh chàm tay để lại các hậu quả to lớn về mặt
kinh tế: hơn 1/3 người lao động bị chàm tay đã phải nghỉ việc từ 1 - 4 tuần (thời
gian để bệnh chàm tay lành hoàn toàn) hoặc chuyển nghề do bệnh; 69% người
bị chàm tay phải thường xuyên đi khám bệnh [42, 49, 61]; chỉ riêng tại Mỹ, chi
phí cho các vấn đề liên quan đến bệnh chàm tay ước lượng từ 222 triệu đến 1
tỉ USD mỗi năm [78]. Bên cạnh các thiệt hại về kinh tế, bệnh chàm tay cũng
gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đến giao tiếp hàng ngày (nắm tay,
bắt tay) [80].
Nhân viên y tế (NVYT) là một trong những đối tượng có nguy cơ cao
mắc bệnh chàm tay [30, 41, 47]. Trong công việc, NVYT phải sử dụng đôi tay
tiếp xúc với nước và/hoặc các hóa chất (các dị ứng nguyên gây chàm tay) lặp
đi lặp lại mỗi ngày. Các hóa chất, các dị ứng nguyên gây chàm tay đã được
nhận diện bao gồm các hóa chất dùng trong y khoa, hóa chất tẩy rửa, dung dịch
sát khuẩn, cồn I-ốt, bột talc trong găng tay và thậm chí là găng tay cao su [47,
114]. Điều này cho thấy NVYT tiếp xúc với nhiều dị ứng nguyên hơn các ngành
nghề khác. Với đặt thù nghề nghiệp liên quan đến tính mạng con người, NVYT
phải trải qua đào tạo dài hạn tại trường lớp và thực hành lâm sàng nghiêm ngặt
mới trở thành lực lượng lao động cho xã hội; kinh nghiệm của họ được tích lũy
trong quá trình làm việc. Xã hội bị tổn thất khi họ phải nghỉ việc hoặc đổi nghề
vì bệnh chàm tay.
Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp trên thế giới, được công nhận tại các
nước như: Mỹ, các nước Bắc Âu, Ý, Anh, Nhật Bản. Các quốc gia này đều có
các chương trình can thiệp nhằm phòng bệnh tại nơi làm việc để bảo đảm quyền
lợi cho người lao động [47, 78, 93, 103, 120].
2
Tại Việt Nam, bệnh chàm tay vẫn chưa được coi là bệnh nghề nghiệp
[4] (do chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan giữa chàm tay và
nghề nghiệp, tỉ lệ chàm tay ở đối tượng có nguy cơ cao vẫn chưa rõ). Vì vậy,
để có thêm các bằng chứng đưa bệnh chàm tay vào danh mục bệnh nghề nghiệp,
cần phải có các nghiên cứu xác định rõ tỉ lệ bệnh chàm ở đối tượng có nguy cơ
cao và mối liên quan giữa bệnh chàm tay và nghề nghiệp.
Trong điều kiện bệnh chàm tay vẫn chưa được sự quan tâm của xã hội,
việc điều trị và dự phòng bệnh chàm tay cho NVYT (đối tượng có nguy cơ bị
chàm tay cao) là rất quan trọng. Các nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy việc sử
dụng kem dưỡng da có hiệu quả làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tái phát bệnh [45,
60, 76, 119]. Hiện tại, vẫn chưa rõ phương cách nào để nâng cao tỉ lệ sử dụng
kem dưỡng da cho các đối tượng này.
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu ở trên, đề tài “Tỉ lệ và một số yếu
tố nghề nghiệp liên quan đến bệnh chàm tay của NVYT tại quận 5 TPHCM”
được thực hiện với những mục tiêu sau đây:
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc và đặc điểm (thực trạng) bệnh chàm tay của nhân
viên y tế đang làm việc trong các bệnh viện công lập tại quận 5 thành phố
Hồ Chí Minh năm 2013.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay của nhân viên y tế
như: cơ địa dị ứng, nhóm tuổi nghề, mức độ rửa tay, vị trí công tác.
3. Xác định hiệu quả của can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe trong
phòng ngừa bệnh chàm tay của nhân viên y tế.
3
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về bệnh chàm tay (định nghĩa, phân loại, chẩn đoán, điều
trị, phòng bệnh) [47, 53, 68, 114]
1.1.1. Định nghĩa chàm tay
Bệnh chàm ở bàn tay là một dạng của bệnh chàm, liên quan đến các
ngón tay và lòng bàn tay. Bệnh thường ảnh hưởng cả hai bàn tay [85, 120].
Phần lớn có triệu chứng khởi đầu là khô da tay, tay trở nên sần sùi, tróc vảy,
viêm đỏ và sau đó là nứt da tay [6].
Bệnh chàm còn gọi là eczema hay viêm da; là một bệnh ngoài da không
lây (bệnh da do dị ứng miễn dịch), biểu hiện rất đa dạng nhưng có đặc tính
chung là ngứa, có mụn nước, có hồng ban và hay tái phát. Bệnh chàm phát triển
qua 6 giai đoạn từ: hồng ban, sẩn, mụn nước, rịn nước, đóng mài cho đến dày
da. Ở giai đoạn sau cùng, sang thương có thể giảm dần (tự lành) hoặc tiến triển
về hướng mạn tính (dày da và lichen hóa) [21].
Hình 1.1. Sinh bệnh học của bệnh Chàm/Chàm tay
Nguồn: Bieber, 2008” [31]
4
Nguyên nhân sinh bệnh của bệnh chàm/chàm tay vẫn chưa rõ, nhưng
bệnh có liên quan đến yếu tố thể tạng (gien) và yếu tố ngoại lai (các dị ứng
nguyên) [14, 23, 53, 54, 75, 81, 114] (hình 1.1)
Bệnh chàm/chàm tay có liên quan với gien thì được gọi là chàm thể
tạng/chàm tay dạng thể tạng [32-34]. Nếu liên quan với yếu tố ngoại lai thì
được gọi là chàm tiếp xúc/chàm tay tiếp xúc [35, 51].
Các yếu tố thể tạng trong bệnh chàm/chàm tay bao gồm 2 nhóm gien:
gien liên quan đến da và gien liên quan với quá trình miễn dịch (phụ lục 1)
1.1.2. Phân loại trong bệnh chàm tay
Có nhiều cách phân loại trong bệnh chàm tay. Có thể phân loại dựa vào
hình dạng lâm sàng (thể tạng, tổ đỉa hoặc đồng tiền) [38] hoặc thời gian mắc
bệnh (chàm cấp, chàm mạn).
a. Phân loại dựa vào cơ chế bệnh sinh
2. Bảng 1.1. Phân loại bệnh chàm/chàm tay theo cơ chế sinh bệnh học
Yếu tố ngoại lai
Có Không
Yếu tố thể tạng
Có
Chàm tiếp xúc trên nền
chàm thể tạng
Chàm thể tạng
Không Chàm tiếp xúc Không bị chàm
b. Phân loại dựa vào biểu hiện lâm sàng
Dựa vào biểu hiện lâm sàng, chàm tay có 5 dạng lâm sàng chính (bảng
1.4). Dạng thường gặp nhất là chàm tiếp xúc do kích ứng nguyên phát, do dị
ứng. Do đó, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chàm tay do dị ứng là làm patch test.
5
Bảng 1.2. Các dạng lâm sàng của bệnh chàm tay [68]
Phân loại Đặc điểm lâm sàng Cơ chế Chẩn đoán
Kích ứng Mọi vị trí
Hiệu ứng gây
hại trực tiếp
không đặc hiệu
Bằng cách loại trừ
Dị ứng
Mặt lưng bị nhiều hơn
mặt lòng bàn tay
Hiện tượng quá
mẫn muộn
Làm Patch test
Thể tạng
Có thể lan đến cổ tay.
Có thể bị từ nhỏ.
Không rõ
Dựa vào bệnh sử
và đặc điểm lâm
sàng
Tổ đỉa
Mụn nước, bóng nước
ở lòng bàn tay và rìa
ngón tay
Không rõ
Dựa vào đặc điểm
lâm sàng
Tăng sừng
Mảng dày sừng ở lòng
bàn tay > mặt lưng tay
Không rõ
Dựa vào đặc điểm
lâm sàng
c. Phân loại dựa vào thời gian mắc bệnh [44]
- Chàm cấp: bệnh khởi phát và tự giới hạn trong 2 - 3 tuần, mặc dù bệnh
có thể tái phát. Thường có bội nhiễm do viêm mô tế bào tại chỗ. Dạng lâm
sàng thường gặp của chàm cấp là dạng mụn nước (tổ đỉa).
- Chàm mạn tính: bệnh
kéo dài hơn 3 tuần, thường gặp
là dạng tăng sừng và có những
đường nứt trên da (hình 1.2).
Hình 1.2. Chàm tay mạn tính
“Nguồn: Johansen, 2011” [66]
6
1.1.3. Phân độ nặng nhẹ trong bệnh chàm tay [121]:
- Mức độ nhẹ: đỏ da và
tróc vảy ở rìa các ngón tay
và trên các đốt mặt lưng
bàn tay (hình 1.5).
Hình 1.3. Chàm tay mức độ nhẹ
“Nguồn: Yang, 2009” [121]
- Mức độ trung bình:
diện tích da ở bàn tay bị tổn
thương nhiều hơn. Có thể
bị toàn bộ bàn tay (hình
1.6).
Hình 1.4. Chàm tay mức độ trung bình
“Nguồn: Yang, 2009” [121]
- Mức độ nặng: ngoài
diện tích da bị như ở mức
độ trung bình, ở mức độ
này: khô da nhiều hơn, dày
sừng, tróc vảy nhiều, nứt
da, sưng phù và hồng ban
(hình 1.8).
Hình 1.5. Chàm tay mức độ nặng
“Nguồn: Yang, 2009” [121]
- Chỉ số HECSI (Hand eczema Severity Index): đây là chỉ số đánh giá độ
nặng bệnh chàm tay, điểm được chấm từ 0 – 360 điểm (0 điểm: không bệnh,
đ