Thứ nhất, trong quá trình nghiên cứu tổng quan, đối với các hành vi giới thiệu
trên mạng xã hội, mong muốn hỗ trợ xã hội hay định vị hình ảnh cá nhân cũng là các
nhân tố có tiềm năng tác động đến ý định hành vi này. Bên cạnh đó, giới thiệu trực tuyến
là một hành vi chia sẻ thông tin hữu ích cho cộng đồng trực tuyến. Một trong những
động cơ thúc đẩy hành vi chia sẻ thông tin đã được chứng minh trong nghiên cứu của
Yan và cộng sự (2016) là mong muốn hỗ trợ xã hội. Như vậy, có thể thấy, giới thiệu
trực tuyến có liên quan đến khía cạnh vì xã hội. Vì giới thiệu trực tuyến có tác động lớn
đến lợi ích của người khác và của cộng đồng nên các yếu tố về nhận thức hậu quả, trách
nhiệm hay nghĩa vụ đạo đức của người giới thiệu có thể là các nhân tố tiềm năng tác
động đến ý định giới thiệu trực tuyến của họ. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đó chưa
xem xét khía cạnh vì xã hội này của hành vi giới thiệu trực tuyến. Vì thế, mô hình kích
hoạt chuẩn mực NAM của Schwartz (1977) chưa được áp dụng trong nghiên cứu về giới
thiệu trực tuyến riêng cũng như các nghiên cứu về hành vi người dùng trên nền tảng trực
tuyến nói chung.
Thứ hai, trong tổng quan các cơ sở lý thuyết, mô hình lý thuyết hành vi có kế
hoạch TPB (Ajzen, 1991) đã được chứng minh là áp dụng thành công trong nghiên cứu
về một số hình thức giới thiệu trực tuyến (Dixit và cộng sự, 2019, Cheng và cộng sự,
2006, Fogel và Zachariah, 2017; Wang, 2014; Jaliland và Samiei, 2012). Trong nghiên
cứu của luận án, với mong muốn đưa các nhân tố về nhận thức hậu quả, trách nhiệm và
nghĩa vụ đạo đức để dự đoán ý định giới thiệu trực tuyến của người tiêu dùng, mô hình
kích hoạt chuẩn mực (Schwartz, 1977) _ một mô hình giải thích mối quan hệ giữa các
nhân tố này với ý định hành vi được đưa vào xem xét. Chính vì thế, một mô hình tích
hợp hai mô hình lý thuyết này nên được xây dựng và áp dụng cho nghiên cứu này. Việc
tích hợp này đã được nhiều nghiên cứu ủng hộ trong các nghiên cứu về hành vi vì xã
hội như nghiên cứu về môi trường, sản phẩm hữu cơ (Kim và Hwang, 2020; Kim và
cộng sự, 2018, Shin và cộng sự, 2018; Rezaei và cộng sự, 2019). Tuy nhiên, mô hình
này chưa được áp dụng trong các nghiên cứu về hành vi hay ý định thực hiện hành vi
của người dùng trên các nền tảng trực tuyến. Vì thế, mô hình tích hợp giữa mô hình TPB
và NAM, cho phép dự đoán toàn diện hơn về ý định giới thiệu trực tuyến của người tiêu
dùng được luận án lựa chọn áp dụng cho nghiên cứu của mình.
Thứ ba, trong các nghiên cứu trước đây, giới thiệu trực tuyến chỉ được xem xét
dưới một hình thức thể hiện nhất định như các đánh giá trên trang thương mại điện tử
(Dixit và cộng sự, 2019), các chia sẻ thông tin trực tuyến (Yan và cộng sự, 2016), các
tương tác trên mạng xã hội (Kim và Yang, 2017), Có thể thấy, dù giới thiệu trực tuyến
trên mạng xã hội rất phát triển nhưng các nghiên cứu trước đó cũng cho thấy còn nhiều
triển vọng cho các nghiên cứu về đề tài này. Các nghiên cứu trước đây cũng khẳng định
rằng, các bối cảnh nghiên cứu khác nhau cũng có thể tạo ra các phát hiện khác nhau. Vì
thế, một nghiên cứu về giới thiệu trực tuyến trong bối cảnh người tiêu dùng Việt Nam
cũng đáng được quan tâm và nghiên cứu.
194 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 85 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tích hợp mô hình “TPB-nam” trong nghiên cứu ý định giới thiệu trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH MAI
TÍCH HỢP MÔ HÌNH “TPB-NAM”
TRONG NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH
GIỚI THIỆU TRỰC TUYẾN CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2023
NG
UY
ỄN
TH
Ị
THANH
M
AI
LU
ẬN
ÁN
TIẾN
S
Ĩ
NGÀNH
Q
U
ẢN
TR
Ị
KINH
DO
ANH
HÀ
N
Ộ
I
-
2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH MAI
TÍCH HỢP MÔ HÌNH “TPB-NAM”
TRONG NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH
GIỚI THIỆU TRỰC TUYẾN CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Marketing)
Mã số: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. DOÃN HOANG MINH
2. TS. PHẠM HỒNG HOA
HÀ NỘI – 2023
i
LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Mai
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Mai
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................x
: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................................1
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...........................................................................1
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................5
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................5
Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .................................................6
Đóng góp mới của luận án ......................................................................................8
Cấu trúc của luận án ...............................................................................................9
: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................11
Các khái niệm cơ bản và các hình thức giới thiệu trực tuyến ...........................11
Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và mô hình kích hoạt chuẩn mực
(NAM) ...........................................................................................................................20
Tổng quan nghiên cứu liên quan đến giới thiệu trực tuyến ..............................24
Tổng quan các cơ sở lý thuyết nghiên cứu liên quan đến ý định giới thiệu trực tuyến ..38
Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu ................................................41
iv
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................43
: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................53
Thiết kế quy trình nghiên cứu ..............................................................................53
Thiết kế thang đo nghiên cứu ...............................................................................55
Các phương pháp nghiên cứu chính ....................................................................63
: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................86
Thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................................86
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .....89
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......................................................95
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ................................................. 100
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................................................. 103
v
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 117
: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 118
Kết luận về kết quả nghiên cứu và đóng góp của nghiên cứu ........................ 118
5.2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 125
5.3. Hạn chế nghiên cứu và triển vọng nghiên cứu................................................ 128
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................... 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ gốc Nội dung
AC Awareness of Consequences Nhận thức hậu quả
AR Ascription of Responsibility Quy về trách nhiệm
AT Attitude Thái độ
AVE Average Variance Extracted Phương sai trung bình trích
CFA Confirmation Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
CFI Comparative Fit Index Chỉ số thích hợp so sánh
CGĐT Chuyên gia đào tạo
Cmin/df Chi-Square/df Chi bình phương điều chỉnh theo
bậc tự do
CR Composite Reliability Độ tin cậy tổng hợp
ĐTPV Đối tượng phỏng vấn
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
EI Ego Involvement Liên quan đến bản ngã
GFI Goodness of Fit Index Chỉ số phù hợp
IAM Information Acceptance Model Mô hình chấp nhận thông tin
INSR Intention of Social Referral Ý định giới thiệu trực tuyến
KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy Index
Chỉ số xem xét sự thích hợp của
EFA
KOC Key Opinion Consumer Người tiêu dùng dẫn dắt dư luận
KOL Key Opinion Leader Người dẫn dắt dư luận chủ chốt
vii
MSV Maximum Shared Variance Chỉ số phương sai riêng lớn nhất
NAM Norme Activatio Model Mô hình kích hoạt chuẩn mực
NTD Người tiêu dùng
PN Personal Norm Chuẩn mực cá nhân
PBC Perceived Behavioral Control Nhận thức kiểm soát hành vi
RMSEA Root Mean Square Error of
Approximation
Căn bậc hai của xấp xỉ sai số
SCT Social Cognitive Theory Lý thuyết nhận thức xã hội
SEM Structural Equation Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính
SLE Standardized Loading Estimate Hệ số tải chuẩn hoá
SM Social Media Phương tiện xã hội
SN Subjective Norme Chuẩn chủ quan
SPSS Statistical Package for the Social
Sciences
Phần mềm thống ke ̂ cho các ngành
khoa học xã họ ̂i
SQRTAVE Square Root of AVE Chỉ số Root bình phương của
phương sai trung bình trích
TAM Technology Acceptance Model Mô hình chấp nhận công nghệ
TLI Tucker & Lewis Index Chỉ số Tucker & Lewis
TPB Theory of Planned Behavior Lý thuyết hành vi có kế hoạch
TRA Theory of Reasoned Action Lý thuyết hành động hợp lý
WOM Word Of Mouth Truyền miệng
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thang đo biến thái độ đối với hành vi ...........................................................56
Bảng 3.2 Thang đo biến chuẩn chủ quan ......................................................................57
Bảng 3.3 Thang đo biến nhận thức kiểm soát hành vi ..................................................58
Bảng 3.4 Thang đo biến liên quan đến bản ngã ............................................................59
Bảng 3.5 Thang đo biến nhận thức hậu quả ..................................................................60
Bảng 3.6 Thang đo biến quy kết trách nhiệm ................................................................61
Bảng 3.7 Thang đo biến chuẩn mực cá nhân .................................................................62
Bảng 3.8 Thang đo biến ý định giới thiệu trực tuyến ....................................................63
Bảng 3.9 Đặc điểm đối tượng tham gia phỏng vấn .......................................................64
Bảng 3.10 Kết quả hiệu chỉnh thang đo ........................................................................70
Bảng 3.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha nhân tố PBC loại bỏ PBC5 ..............77
Bảng 3.12 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sơ bộ ........................................78
Bảng 3.13 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s .........................................................79
Bảng 3.14 Kết quả ma trận xoay và phương sai trích ...................................................80
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .......................................................86
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn các thang đo .........................................88
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo thái độ .................................89
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn chủ quan ...................90
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức kiểm soát hành vi ........90
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo liên quan đến bản ngã .........91
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức hậu quả ..............92
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo quy kết trách nhiệm ............92
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn mực cá nhân 1 ..........93
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn mực cá nhân 2 .......94
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo ý định giới thiệu trực tuyến .....94
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s ........................................................95
Bảng 4.13 Tổng phương sai trích các nhân tố ...............................................................96
Bảng 4.14 Kết quả ma trận xoay các nhân tố ................................................................97
Bảng 4.15 Thang đo nghiên cứu hoàn chỉnh .................................................................98
Bảng 4.16 Bảng trọng số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa ....................................... 102
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định độ tin cậy, tính hội tụ và phân biệt của thang đo ........ 103
ix
Bảng 4.18 Kết quả kiểm định vai trò điều tiết của liên quan đến bản ngã 2 .............. 110
Bảng 4.19 Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ...................... 112
Bảng 4.20 Kết quả ước lượng các tham số mô hình .................................................. 114
Bảng 4.21 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................... 115
Bảng 5.1 Mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố ...................................... 120
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB ..................................................22
Hình 2.2 Mô hình kích hoạt chuẩn mực NAM ..............................................................23
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................51
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu tổng quát của luận án...................................................53
Hình 4.1 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ............................................. 101
Hình 4.2 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu .......... 103
Hình 4.3 Mô hình hóa tác động của biến điều tiết liên quan đến bản ngã EI đến sự tác
động của chuẩn mực cá nhân PN lên ý định giới thiệu trực tuyến INSR . 109
Hình 4.4 Kết quả kiểm định vai trò điều tiết của liên quan đến bản ngã 1 ................ 109
Hình 4.5 Biểu đồ mình họa độ dốc khi có biến điều .................................................. 110
Hình 4.6 Kết quả kiểm định sự phù hợp mô hình tổng thể với dữ liệu nghie ̂n cứu ... 113
Hình 4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................. 114
1
: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Sự phát triển vượt bậc của các nền tảng trực tuyến cho phép người dùng tìm kiếm
các thông tin và chia sẻ thông tin với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng. Người
tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm các thông tin về sản phẩm dịch vụ trên internet trước
khi ra quyết định mua hàng. Họ thường tin vào các thông tin từ người tiêu dùng khác
hơn là các thông tin thương mại từ doanh nghiệp (Goldenberg và cộng sự, 2001). Báo
cáo của Nielsen (2012) cũng ghi nhận rằng 70% người tiêu dùng tin tưởng vào các bài
đánh giá sản phẩm trực tuyến của những người tiêu dùng trước đó; trong đó, 92% người
tiêu dùng tin tưởng vào các giới thiệu của bạn bè hay người thân của họ. Có thể thấy,
các giới thiệu từ người tiêu dùng có tác động mạnh mẽ đến quyết định mua hàng của
những người tiêu dùng khác; từ đó, ảnh hưởng đến doanh số và thương hiệu của các
doanh nghiệp (Sorensen và Rasmussen, 2004). Nhận thức được sự ảnh hưởng này, nhiều
doanh nghiệp triển khai các chiến lược marketing giới thiệu (referral marketing). Điều
này đã tạo ra một số lượng lớn các giới thiệu xuất hiện và lan tràn rộng rãi. Do được
doanh nghiệp trả tiền nên người viết các giới thiệu dạng này thường tạo ra các giới thiệu,
đánh giá thiếu khách quan, và nhiều khi là thiếu trung thực, sai lệch. Luận án này gọi
các giới thiệu như vậy là “giới thiệu giả mạo”. Chính các giới thiệu giả mạo này đã gây
các tác động đáng kể đến nhận thức về thương hiệu (Vinsentin và cộng sự, 2019); làm
thay đổi hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng (Gursoy, 2019), và nhiều tác động
khácCác tác động này thường là các tác động tiêu cực, gây thiệt hại cho người tiêu
dùng cũng như cho cộng đồng.
Xét trên cộng đồng trực tuyến, các thông tin hữu ích từ các giới thiệu chân thật
của mỗi cá nhân vốn là một sự đóng góp vào cộng đồng tri thức trực tuyến khi chia sẻ
các thông tin có giá trị về chất lượng sản phẩm, trải nghiệm tiêu dùng của họ đối với sản
phẩm. Từ đó, họ góp phần làm gia tăng giá trị của các nền tảng trực tuyến. Tuy nhiên,
việc ngày càng xuất hiện và lan tràn các giới thiệu thiếu khách quan và trung thực từ
những người tiêu dùng được trả tiền có thể sẽ làm giảm tính chân thực và sự tin tưởng
của người dùng đối với các nền tảng trực tuyến, gây ra các thiệt hại cho cộng đồng trực
tuyến. Các giới thiệu giả mạo phát triển khá thịnh hành trên các trang thương mại điện
tử, đặc biệt trên sàn điện tử cạnh tranh khốc liệt như Amazon. Các nhà buôn gian lận đã
dùng nhiều thủ đoạn để “mua” đánh giá từ người dùng, ví dụ như: nhận được voucher
giảm giá hoặc tặng miễn phí hàng với điều kiện viết đánh giá tích cực cho họ. Những
đánh giá trung thực và giả mạo chen lẫn nhau khiến người tiêu dùng hoang mang. Trong
2
nhiều trường hợp, người tiêu dùng nhận lại hậu quả do tin tưởng vào các đánh giá giả
mạo. Các trang thương mại điện tử nhận thấy ảnh hưởng tiêu cực từ các giới thiệu giả
mạo, đã dùng nhiều biện pháp và chính sách để lọc chúng. Tuy nhiên, mánh khoé của
các nhà buôn bán trên trang của họ ngày càng tinh vi khiến việc giải quyết vấn đề này
gặp nhiều khó khăn. Việc hạn chế các giới thiệu giả mạo có thể giảm thiểu các hậu quả
cho người tiêu dùng. Thay vào đó, các giới thiệu chân thực từ người tiêu dùng gia tăng
và làn truyền sẽ mang đến nhiều giá trị, lợi ích cho người tiêu dùng và cho cộng đồng.
Ý định giới thiệu trực tuyến cũng như các nhân tố tác động đến ý định này trở
thành đề tài được nhiều nhà nghiên cứu marketing quan tâm. Một số nghiên cứu đề cập
đến các vấn đề về cơ chế vận hành của giới thiệu, tác động của nó đến hành vi mua
(Bickart và Schindler, 2001; Park và cộng sự, 2007; Zhang và cộng sự, 2010). Một số
nghiên cứu khác khám phá một số nhân tố bên ngoài tác động đến ý định giới thiệu của
người tiêu dùng như sự tin tưởng hài lòng của người mua đối với doanh nghiệp, sự gắn
kết của khách hàng đối với doanh nghiệp, sự tương tác giữa những người dùng
(Ranaweera và Prabhu, 2003; Maxham III và Netemeyer, 2002; Cheung và Lee, 2012 ;
Srinivasan và cộng sự, 2002; Gremler và cộng sự, 2001). Bên cạnh đó, một số nghiên
cứu khác khám phá ra các nhân tố bên trong tác động đến ý định giới thiệu của người
tiêu dùng như liên quan đến bản ngã, (Tennie và cộng sự, 2010; Buffardi và Campbell,
2008; Ryan và Xenos, 2011), các nhân tố dự đoán hành vi của con người (thái độ, chuẩn
mực cá nhân, nhận thức kiểm soát hành vi) (Dixit và cộng sự, 2019).
Việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến ý định giới thiệu trực tuyến sẽ giúp tìm
ra các động cơ thúc đẩy hay kìm hãm ý định giới thiệu trực tuyến của người tiêu dùng.
Cũng từ đó, những nhà quản lý có cơ sở để đưa ra các chính sách thúc đẩy các giới thiệu
chân thực hữu ích từ người tiêu dùng. Cùng với đó, người tiêu dùng gia tăng động lực
thực hiện giới thiệu trực tuyến, mang lại các giá trị tích cực cho cộng đồng. Có thể thấy,
về bản chất, nếu các giới thiệu trực tuyến được tạo ra một cách chân thực từ người dùng
có trách nhiệm thì sẽ giảm thiểu được những tác hại xã hội đối với người tiêu dùng,
mang lại nhiều lợi ích cho người người khác, cho chính doanh nghiệp và cho cộng đồng
trực tuyến. Thực hiện các giới thiệu như vậy có thể xem là một hành vi mang lại hữu
ích cho xã hội_ hành vi vì xã hội. Theo Han và cộng sự (2016), một hành vi vì xã hội
của một cá nhân được giải thích bởi hai động cơ: động cơ cá nhân và động cơ xã hội.
Trong đó, động cơ xã hội của người tiêu dùng được giải thích bởi các nhân tố thuộc mô
hình kích hoạt chuẩn mực (Norms Activation Model_NAM) của Schwartz (1977). Còn
đối với với động cơ cá nhân, các nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét các nhân tố
thuộc lý thuyết hành vi có kế hoạch ( Theory of Planned Behavior_TPB) của Ajzen
(1991) (Han và cộng sự, 2016).
3
Mô hình kích hoạt chuẩn mực (NAM) của Schwartz (1977), với ba nhân tố chuẩn
mực cá nhân (Personal norm_PN), nhận thức hậu quả (Awareness of Consequence_AR)
và quy kết trách nhiệm (Ascription of responsibility), được coi là một mô hình điển hình
trong các nghiên cứu ý định hành vi vì xã hội. Trong nhiều nghiên cứu trước đây, mô
hình này đã được sử dụng hiệu quả trong việc dự đoán ý định hành vi vì xã hội như: ý
định thực hiện các hành vi thân thiện với môi trường trong ngành khách sạn và du lịch
(Han, 2014; Han và cộng sự, 2015; Qiao và Gao, 2017); ý định sử dụng các sản phẩm
thân thiện môi trường (Kim và Hwang, 2020); thay đổi ý định hành vi vì xã hội như tố
cáo hành vi vi phạm (Arkorful, 2022); vai trò của sự gắn bó với cộng đồng và cảm xúc
tiêu cực trong dự đoán ý định tự quản lý hay quản lí người khác của một cá nhân đối với
việc thực hiện một hành vi vì xã hội (Rosenthal và Ko, 2020).
Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991), với ba nhân tố
thái độ (Attitude_AT), chuẩn chủ quan (Subjective norm_SN) và nhận thức kiểm soát
hành vi (Perceived behavioral control_PBC), là một trong những mô hình phổ biến nhất
trong các nghiên cứu về ý định hành vi của cá nhân nói chung và hành vi của người
dùng trên nền tảng trực tuyến nói riêng. Một số nghiên có thể kể đến như nghiên cứu về
hành vi truyền miệng điện tử (Cheng và cộng sự, 2006); hành vi người tiêu dùng sử
dụng các đánh giá trực tuyến khi ra quyết định tiêu dùng (Fogel và Zachariah, 2017;
Wang, 2014; Jaliland và Samiei, 2012), ý định viết đánh giá trực tuyến trên website của
Picazo-Vela và cộng sự (2010), nghiên cứu về ý định đăng tải