Lịch sử mỗi dân tộc đều in dấu đậm nét vai trò của trí thức. Lịch sử Việt Nam
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trí thức là nguồn lực quan trọng để phát triển đất
nước. Có thể khẳng định trí thức là chìa khóa cho các quốc gia “mở cửa”, ngày một
phát triển vững mạnh hơn.
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, mỗi thời kỳ lịch sử, đội ngũ trí thức đều có
những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng, xây dựng và phát
triển đất nước. Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan tâm đến việc
vận động trí thức tham gia vào công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong mỗi thời
kỳ cách mạng khác nhau, Đảng có những sách lược vận động trí thức khác nhau. Đặc
biệt từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, dưới ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiều trí thức trong và ngoài nước
đã tập trung về với Chính phủ mới để tham gia vào công cuộc xây dựng, bảo vệ chế độ
mới, tiếp đó là tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
Thực tế lịch sử khẳng định đội ngũ trí thức đã có những đóng góp xứng đáng vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
272 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án tiến sĩ Lịch sử - Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
NGUYỄN THANH HÓA
TRÍ THỨC VIỆT NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954)
Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số : 9 22 90 13
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Trần Văn Thức
2. PGS.TS Nguyễn Văn Huy
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Nhiều
tư liệu và kết luận khoa học mới của luận án chưa từng được nghiên cứu, công bố trên
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thanh Hóa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Nguồn tài liệu nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Đóng góp của luận án 5
7. Bố cục của luận án 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 7
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đường lối, chính sách của Đảng đối với trí
thức
11
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về đóng góp, vai trò của trí thức 15
1.1.4. Những ấn phẩm viết về lịch sử cuộc đời của các trí thức 19
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và
những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
26
1.2.1. Đánh giá những kết quả nghiên cứu đạt được 26
1.2.2. Những vấn đề chưa giải quyết thỏa đáng 27
1.2.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết 29
Tiểu kết chương 1 30
CHƯƠNG 2: TRÍ THỨC VIỆT NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP GIAI ĐOẠN 1945-1950
32
2.1. Khái niệm về trí thức và khái quát về trí thức Việt Nam đến năm 1945 32
2.1.1. Khái niệm chung về trí thức 32
2.1.2. Khái niệm về trí thức Việt Nam trong thời kỳ 1945-1954 33
2.1.3. Trí thức Việt Nam từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam đến Cách mạng tháng
Tám 1945
35
2.2. Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến (1945-1950) 39
2.2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng đối với trí thức 39
2.2.1.1. Bối cảnh lịch sử 39
2.2.1.2. Chủ trương của Đảng đối với trí thức 41
2.2.2. Những đóng góp của trí thức trong giai đoạn 1945-1950 46
2.2.2.1. Giáo dục 46
2.2.2.2. Y tế 53
2.2.2.3. Quân sự, quốc phòng 59
2.2.2.4. Kinh tế, tài chính 64
2.2.2.5. Văn học, nghệ thuật 76
Tiểu kết chương 2 82
CHƯƠNG 3: TRÍ THỨC VIỆT NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN 85
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP GIAI ĐOẠN 1951-1954
3.1. Bối cảnh lịch sử và quan điểm của Đảng với trí thức
trong tình hình mới
85
3.1.1 Bối cảnh lịch sử 85
3.1.2. Quan điểm của Đảng đối với trí thức trong tình hình mới 86
3.2. Những đóng góp của trí thức trong giai đoạn 1951-1954 90
3.2.1. Giáo dục 90
3.2.2. Y tế 98
3.2.3. Quân sự, quốc phòng 103
3.2.4 Kinh tế, tài chính 106
3.2.5 Văn học, nghệ thuật 110
Tiểu kết chương 3 113
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 115
4.1. Một số nhận xét 115
4.1.1. Đặc điểm của trí thức Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp 115
4.1.2. Nguyên nhân tham gia kháng chiến của trí thức Việt Nam 134
4.1.3. Vai trò của trí thức tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp 143
4.1.4. Một số hạn chế của trí thức tham gia kháng chiến 149
4.2. Một số kinh nghiệm về việc vận động, phát huy vai trò trí thức trong
kháng chiến chống thực dân Pháp
150
4.2.1. Lấy mục tiêu độc lập dân tộc làm động lực để vận động, tập hợp trí thức 150
4.2.2. Tin tưởng và nhìn nhận đúng vai trò của người trí thức 152
4.2.3. Kinh nghiệm từ hạn chế của công tác vận động trí thức trong kháng chiến
chống Pháp
154
4.2.4. Kinh nghiệm về việc phát huy vai trò của trí thức trong thời đại ngày nay 156
Tiểu kết chương 4 158
KẾT LUẬN 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
163
TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
PHỤ LỤC 176
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử mỗi dân tộc đều in dấu đậm nét vai trò của trí thức. Lịch sử Việt Nam
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trí thức là nguồn lực quan trọng để phát triển đất
nước. Có thể khẳng định trí thức là chìa khóa cho các quốc gia “mở cửa”, ngày một
phát triển vững mạnh hơn.
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, mỗi thời kỳ lịch sử, đội ngũ trí thức đều có
những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng, xây dựng và phát
triển đất nước. Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan tâm đến việc
vận động trí thức tham gia vào công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong mỗi thời
kỳ cách mạng khác nhau, Đảng có những sách lược vận động trí thức khác nhau. Đặc
biệt từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, dưới ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiều trí thức trong và ngoài nước
đã tập trung về với Chính phủ mới để tham gia vào công cuộc xây dựng, bảo vệ chế độ
mới, tiếp đó là tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
Thực tế lịch sử khẳng định đội ngũ trí thức đã có những đóng góp xứng đáng vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là thời kỳ phát triển nở rộ của
trí thức Việt Nam. Trí thức có mặt và thể hiện vai trò ở hầu hết lĩnh vực của cuộc
kháng chiến. Thành viên Chính phủ hầu hết là trí thức. Từ sau Cách mạng tháng Tám
1945, Chính phủ Hồ Chí Minh đã thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc để đấu tranh
giải phóng dân tộc, trong đó nêu cao vai trò của tầng lớp trí thức. Dưới ảnh hưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiều trí thức trong và ngoài nước đã tập trung về với chính
phủ mới để tham gia vào cuộc kháng chiến. Có thể nói trí thức là nhân tố quan trọng,
góp phần vào sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng khẳng định vị trí của người trí thức trong lúc cuộc kháng chiến đang
diễn ra ngày một ác liệt: “Trí thức Việt Nam đã gánh vác một phần quan trọng trong
cuộc kháng chiến cứu quốc và gánh một phần quan trọng trong công việc kiến quốc”
và “Không có những người đó thì công việc cách mạng khó khăn thêm nhiều” [87, tr.
472]. Ở những giai đoạn khác nhau của cuộc kháng chiến, người trí thức đều thể hiện
1
được tầm quan trọng và vai trò không thể thay thế, mà rõ nhất là ở các lĩnh vực: giáo
dục, y tế, kinh tế-tài chính, văn học-nghệ thuật, quân sự-quốc phòng...
Trí thức Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở thành mảng
đề tài quan trọng, thu hút nhiều tổ chức, nhà khoa học đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu và
đã có một số lượng nhất định các công trình được công bố dưới dạng khác nhau, nhiều
luận điểm khoa học có ý nghĩa được vận dụng vào thực tế.
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu này chưa có tính hệ thống và cũng chưa
thật tương xứng với thực tế. Cụ thể, phần lớn các công trình chỉ tập trung vào một số
vấn đề về quan điểm của Đảng, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và vai trò của
trí thức trong cách mạng Việt Nam nói chung, kháng chiến chống Pháp nói riêng.
Những công trình này đi sâu phân tích quan điểm cụ thể của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong việc sử dụng trí thức thông qua những bài viết, lời kêu gọi trí thức, nhưng lại thiên
về tình cảm của Chủ tịch Hồ Chí Minh với trí thức như một lý giải về việc tại sao Đảng
và Chính phủ lại tập hợp được một đội ngũ đông đảo như vậy, chưa lý giải được các
nguyên nhân, động lực tại sao họ lại đi theo cách mạng, vai trò của họ là gì, thể hiện ở
những phương diện nào. Hơn nữa, những nghiên cứu này cũng chưa nhìn nhận triệt để
đóng góp của giới trí thức qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Việc đi sâu nghiên cứu tại
sao các trí thức từ nhiều nguồn gốc xuất thân, nguồn gốc giáo dục khác nhau, ở các
hoàn cảnh khác nhau lại được Chủ tịch Hồ Chí Minh tập hợp lại phục vụ công cuộc giải
phóng dân tộc? Lãnh đạo Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng các trí thức ở các
lĩnh vực khác như thế nào để phục vụ cuộc kháng chiến? Việc phân tích vai trò của trí
thức tham gia kháng chiến chống Pháp sẽ giúp chúng ta có điều kiện so sánh với thực
tiễn lịch sử để nhìn nhận lại việc thực hiện chính sách của Đảng vận động và sử dụng trí
thức trong ở thời đại ngày nay và tương lai. Nhìn chung, nghiên cứu về trí thức trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vẫn còn là một khoảng trống.
Hiện nay, vấn đề trí thức và vận động trí thức để xây dựng, phát triển đất nước
là vấn đề vô cùng quan trọng. Tình trạng chảy máu chất xám ra bên ngoài vẫn diễn ra
hàng ngày. Nhiều trí thức có tài, có đức song chưa có được môi trường làm việc tích
cực, chưa được trọng dụng, đãi ngộ một cách xứng đáng. Điều ấy làm ảnh hưởng tới
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy, những kinh nghiệm về vận động,
2
tập hợp trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp vẫn còn ý nghĩa thực tiễn,
nhằm áp dụng vào tình hình thực tế.
Xuất phát từ lịch sử vấn đề nghiên cứu và nhận thức như vậy, NCS quyết định
lựa chọn đề tài “Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945-1954)” để thực hiện luận án Tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
+ Làm rõ quá trình hoạt động, vai trò và đóng góp của trí thức Việt Nam cho gia
kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
+ Rút ra những kinh nghiệm về việc vận động trí thức, phát huy vai trò trí thức
trong kháng chiến chống Pháp, để thúc đẩy vai trò của trí thức trong điều kiện đất
nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh về trí thức thời kỳ 1945-1954.
- Trình bày bối cảnh lịch sử, những hoạt động của trí thức Việt Nam tham gia
kháng chiến chống Pháp (1945-1954).
- Đánh giá một cách khoa học, khách quan vị trí, vai trò và những đóng góp của
trí thức trong quá trình kháng chiến kiến quốc thời kỳ 1945-1954 ở một số lĩnh vực:
giáo dục, y tế, văn học-nghệ thuật, kinh tế-tài chính, quân sự-quốc phòng.
- Phân tích những đặc điểm, hạn chế của trí thức tham gia kháng chiến chống
Pháp, đồng thời rút ra những kinh nghiệm về việc vận động trí thức, phát huy vai trò
trí thức trong kháng chiến chống Pháp, để vận dụng vào phát huy vai trò của trí thức
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong thời kỳ 1945-1954, do tác động của thời cuộc, trí thức
Việt Nam phân chia làm hai bộ phận: một bộ phận đi theo Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, tham gia kháng chiến chống Pháp; một bộ phận không đi theo Chính
phủ, ở trong vùng tạm chiếm hoặc tham gia Chính phủ của Bảo Đại. Luận án tập trung
nghiên cứu hoạt động, vai trò của bộ phận trí thức tham gia kháng chiến chống thực
dân Pháp.
- Về không gian: Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
- Về thời gian: 1945-1954, và trong chừng mực nhất định, có đề cập đến trí thức
thời kỳ trước năm 1945 để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
4. Nguồn tài liệu nghiên cứu
- Các nguồn tài liệu về chính sách của Đảng và quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh từ sau 1930 đến hết kháng chiến chống Pháp 1954 là nguồn tư liệu chính
để khai thác khía cạnh đường lối, chính sách vận động trí thức; các tài liệu như
nghị định, sắc lệnh, quyết định, văn kiện liên quan đến chính sách vận động và
sử dụng trí thức.
- Các công trình nghiên cứu về chính sách dân tộc qua các giai đoạn
lịch sử dân tộc, trong đó tập trung vào các công trình nghiên cứu chính sách
vận động và sử dụng trí thức trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp
1945-1954.
- Các nguồn tài liệu tiếp cận từ chính những người từng tham gia kháng chiến
chống Pháp, phân tích trải nghiệm, cảm nhận của chính họ. Các hồi ký, nhật ký của
các trí thức tham gia kháng chiến.
- Một số bài báo, tạp chí trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Ngoài ra, luận án còn sử dụng các nguồn tài liệu liên quan đến lịch sử hình
thành và đấu tranh của giới trí thức Việt Nam cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Trong đó tập trung vào các nguồn tài liệu về sự chuyển giao giữa các trí thức nho
học và các trí thức Pháp học; các phong trào đấu tranh như Đông du, Đông kinh
nghĩa thục
4
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án, tác giả vận dụng quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh và cách mạng.
- Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức và phát
huy vai trò của đội ngũ trí thức nói chung, trong kháng chiến chống thực dân
Pháp nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu lịch sử, ngoài ra còn sử
dụng các phương pháp khác như logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh trong
đó chú trọng phương pháp phê phán sử liệu. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương
pháp phỏng vấn nhân chứng, đối chiếu với các tư liệu lịch sử.
6. Đóng góp của luận án
- Về lý luận
+ Khái quát sự đóng góp và vai trò của trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược thời kỳ 1945-1954.
+ Hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận
động và phát huy vai trò của trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Góp phần làm rõ sự vận dụng quan điểm của Đảng về vấn đề vận động, phát
huy vai trò của trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Về thực tiễn
+ Luận án bổ sung những tư liệu mới về những đóng góp của trí thức trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Phản ánh tương đối đầy đủ, khách quan các bước phát triển và vai trò của trí
thức Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Nhận xét những đặc điểm, hạn chế của trí thức trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và những kinh nghiệm để phát huy vai trò của trí thức trong điều kiện
đất nước hiện nay.
5
7. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả liên quan đến
đề tài luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia làm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
Chương 2: Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp giai
đoạn 1945-1950;
Chương 3: Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp giai
đoạn 1951-1954;
Chương 4: Một số nhận xét và kinh nghiệm.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, có hàng trăm công trình nghiên cứu, bài trên các báo, tạp chí viết
về trí thức trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trên cơ sở những tài liệu thu thập
được, NCS nhận thấy trí thức được đề cập, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, NCS muốn đề cập đến một số khuynh hướng, kết
quả nghiên cứu của các công trình, đề tài có liên quan đến trí thức trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp: (1) Những công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp; (2) Những công trình nghiên cứu về đường lối, chính sách của
Đảng đối với trí thức; (3) Những công trình nghiên cứu về đóng góp, vai trò của trí
thức; (4) Những công trình nghiên cứu về lịch sử cuộc đời của các trí thức.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Có thể xem những công trình nghiên cứu loại này thuộc loại công trình nghiên
cứu gián tiếp liên quan đến đề tài luận án mà NCS thực hiện.
Bộ sách Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, lấy sự kiện
chiến thắng Biên giới 1950 làm mốc thời gian để phân chia hai giai đoạn nghiên cứu
của cuộc kháng chiến chống Pháp. Theo đó, công trình này được chia làm hai tập: Tập
1 từ năm 1945 đến 1950; Tập 2 từ năm 1951 đến 1954. Với cách phân chia như vậy,
cho thấy ý nghĩa của Chiến dịch Biên giới 1950 là vô cùng to lớn.
Theo nghiên cứu của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam thì ngoài ý nghĩa quân sự,
chiến thắng Biên giới còn có ý nghĩa quan trọng về mặt ngoại giao. Với chiến thắng
này: “đường giao thông quốc tế được mở ra trên nhiều hướng, hậu phương ta nối liền
với Trung Quốc láng giềng, với Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết và các
nước anh em khác ở Đông Âu” [190, tr. 572]. Từ đây trở đi, cuộc kháng chiến của
nhân dân Việt Nam nhận được nhiều viện trợ của các nước trong phe xã hội chủ nghĩa,
đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô. Ảnh hưởng của Trung Quốc, Liên Xô tới cuộc
kháng chiến của Việt Nam ngày một sâu rộng hơn, trong đó có ảnh hưởng tới việc ứng
xử với trí thức. Nghiên cứu sinh phân chia nghiên cứu về trí thức thành hai giai đoạn
1945-1950, 1951-1954 với ý nghĩa như vậy.
7
Trong bộ Lịch sử Việt Nam do PGS.TS Trần Đức Cường làm Tổng chủ biên
(2014), mốc chiến thắng Biên giới 1950 cũng được lấy là sự kiện để phân chia hai giai
đoạn nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Theo đó, tập 10 đề cập
đến các sự kiện, diễn tiến lịch sử từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1950; Tập 11 đề cập
đến các sự kiện từ sau chiến thắng Biên giới 1950 đến khi kết thúc cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, ký kết hiệp định Géneve (7-1954).
Một công trình đề cập khá chi tiết những diến biến những ngày đầu toàn quốc
kháng chiến là Toàn quốc kháng chiến - ý chí bảo vệ độc lập, tự do và bài học lịch sử
(19-12-1946 - 19-12-2016) [173], tập hợp hơn 90 bài viết, báo cáo khoa học nhân sự
kiện kỷ niệm 70 năm ngày toàn quốc kháng chiến, 2016. Trong ấn phẩm này, có nhiều
bài viết đề cập đến sự tham gia của một số trí thức trong những ngày đầu toàn quốc
kháng chiến, tiêu biểu như: Văn nghệ sĩ Việt Nam sẵn sàng bước vào cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược; Vai trò của Bí thư Xứ ủy Trần Văn Giàu trong
Cách mạng tháng Tám và những năm đầu toàn quốc kháng chiến; Đồng chí Võ
Nguyên Giáp trong những ngày đầu toàn quốc kháng chiến; Trí thức Việt Nam trong
những ngày đầu toàn quốc kháng chiến Những bài viết này trình bày những hoạt
động của một số trí thức ở các lĩnh vực khác nhau trong những ngày đầu toàn quốc
kháng chiến. Tư liệu của cuốn sách này góp phần làm rõ bối cảnh của cuộc kháng
chiến chống Pháp và bước đầu nêu lên sự tham gia của một số trí thức và của các
ngành vào cuộc kháng chiến.
Những công trình biên niên của Chính phủ, Quốc hội, Mặt trận Dân tộc thống
nhất như: Biên niên sự kiện lịch sử Mặt trận dân tộc thống nhất, tập I (1930-1954)
[20]; Biên niên lịch sử Chính phủ Việt Nam 1945-2005, tập 1 (1945-1954) [21] đề cập
đến hoạt động của Chính phủ, Quốc hội, Mặt trận - nơi tập hợp nhiều trí thức hoặc đề
cập đến các quan điểm, chính sách của nhà nước, của Đảng liên quan đến trí thức.
Một nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến thời kỳ chống Pháp, nhưng cụ
thể hơn là đề cập đến hoạt động của các lĩnh vực, các mặt của cuộc kháng chiến như
ngoại giao, giáo dục, văn hóa, tài chính, kinh tế quốc phòng góp phần làm rõ hơn đóng
góp của các ngành, trong đó có trí thức trong cuộc kháng chiến.
8
Cuốn sách Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945-1995, Tập 1: Ngoại giao
Việt Nam 1945-1975 [110] (1996), ông Lưu Văn Lợi đánh giá việc ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (10-1949) có ảnh hưởng lớn tới cách mạng Việt Nam.
Ông cho rằng: “Năm 1950, đã chấm dứt tình trạng Việt Nam chiến đấu trong vòng vây
và đánh dấu bước chuyển biến mới” [110, tr. 144]. Kể từ đây Việt Nam nhận được
nhiều viện trợ của các nước Xã hội chủ nghĩa, nhưng cũng chịu ảnh hưởng khá nhiều
từ Trung Quốc, Liên Xô. Thông qua cuốn sách này, có thể tìm hiểu thêm về hoạt động
và những đóng góp về ngoại giao của một số trí thức; đồng thời giúp ích trong việc tìm
hiểu về bối cảnh, hoàn cảnh ảnh hưởng tới quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với trí
thức Việt Nam sau khi mở quan hệ với Trung Quốc, Liên Xô 1950.
Trong cuốn Hoạt động đối ngoại của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kỳ
1945-1950, TS Nguyễn Trọng Hậu cho rằng “chiến thắng biên giới – sự phá vây trên thực
tế, bước ngoặt của ngoại giao Việt Nam” [74, tr. 238]. Ông cũng khẳng định: “Thắng lợi
của Chiến dịch Biên giới năm 1950 đã chấm dứt tình t