Trong thập niên đầu của thếkỷXXI toàn cầu hoá, khu vực hóa tiếp tục phát
triển sâu rộng và tác động tới tất cảcác nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia
ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thếlớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình
phát triển.
Trong xu thếphát triển chung của nhân loại, song song với quá toàn cầu hoá,
cạnh tranh mang tính quốc tếvẫn tiếp tục gia tăng không kém phần gay gắt. Đáp lại
thực tếmang nhiều thách thức đó, nhiều nước đang phát triển đã nhận thức rằng phải
hợp tác với các nước láng giềng của mình để đảm bảo cho các nguồn lực: tựnhiên,
con người, cũng nhưtiền vốn được sửdụng một cách hiệu quả. Mặt khác, hoạt động
mậu dịch, đầu tưcùng nhiều loại hình kinh doanh có xu hướng vượt ra ngoài biên
giới quốc gia ngày càng mạnh, đòi hỏi các chính phủphải tiến hành hợp tác khu vực
và hợp tác tiểu vùng đểtạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Ngân hàng phát triển Châu Á đã đềxuất sáng kiến Hợp
tác Tiểu vùng sông Mekong mởrộng (GMS) vào năm 1992. Các nước thành viên
của Hợp tác GMS bao gồm 5 nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt
Nam), và hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung quốc. Hợp tác GMS bao gồm 10
lĩnh vực là: (1) Giao thông tận tải; (2) Năng lượng; (3) Môi trường; (4) Du lịch; (5)
Bưu chính Viễn thông; (6) Thương mại; (7) Đầu tư; (8) Phát triển Nguồn nhân lực;
(9) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và (10) Quản lý nguồn nước [73, tr1].
Tại Hội nghịlần thứ8 các Bộtrưởng GMS, tổchức tại Manila (Philippines)
tháng 10/1998, có 5 dựán hành lang được đưa ra thảo luận, trong đó hội nghị đã
thống nhất ưu tiên thực hiện Hành lang kinh tế Đông tây (EWEC). Hành lang kinh tế
Đông Tây là chương trình hợp tác phát triển tổng thểnhằm mục tiêu phát triển liên
vùng nghèo bao gồm lãnh thổlớn kéo dài từmiền Trung Việt Nam lên Trung Hạ
Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận Myanmar.
Sựra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu
dài cho các quốc gia thành viên. Đây là cơhội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các
nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụcho các ngành sản xuất
2
và chếbiến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thịtrấn nhỏdọc hành lang
đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tưtừcác nguồn địa
phương, khu vực và thếgiới; phát triển các hoạt động kinh tếmới thông qua việc sử
dụng hiệu quảkhông gian kinh tếvà hình thành khu vực kinh tếxuyên quốc gia; mở
cửa cho hàng hoá của Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc thâm
nhập vào các thịtrường đầy tiềm năng của Nam Á, Đông Á, châu Âuvà châu Mỹ.
Ngoài ra, hành lang còn là môi trường đểthửnghiệm các chính sách kinh tếmới,
đặc biệt là ởMyanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang kinh tế Đông Tây cũng đã mở
ra những cơhội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên.
Sựra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây bên cạnh xu hướng toàn cầu hoá,
khu vực hoá và liên kết tiểu vùng thì nguyên nhân cơbản nhất đó là xuất phát từnhu
cầu phát triển của mỗi nước thành viên. CảMyanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
đều ủng hộvà hưởng ứng sáng kiến hợp tác EWEC bởi vì tham gia hợp tác và phát
triển trong Hành lang kinh tế Đông Tây sẽgiúp cho mỗi nước phát huy được lợi thế
của mình đồng thời tranh thủcác điều kiện của các nước láng giềng trong quá trình
phát triển nền kinh tế đất nước. EWEC còn có ý nghĩa to lớn vềnhiều mặt kinh tế-
xã hội, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo cho các địa phương và các nước
thành viên.
Trong sốcác thành viên của ASEAN, Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
là những nước láng giềng gần gũi, có quan hệgắn bó qua các thời kỳlịch sử. Trong
xu thếhội nhập kinh tếquốc tếvà tăng cường hợp tác Tiểu vùng của Việt Nam hiện
nay, việc tìm hiểu các mối quan hệhợp tác kinh tếgiữa Việt Nam với các nước láng
giềng không chỉcó ý nghĩa vềmặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có
tính thời sựcấp thiết.
195 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế đông tây (1998 - 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN HOÀNG HUẾ
TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ
GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG
KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010)
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 62.22.03.11.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN VĂN TẬN
2. PGS.TS TRỊNH THỊ ĐỊNH
HUẾ, 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Hoàng Huế
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu.................................................................11
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................12
6. Đóng góp của luận án.........................................................................................13
7. Bố cục của luận án .............................................................................................14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ CỦA HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC
HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY ..................................................................15
1.1. Một số cơ sở lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế..........................................15
1.1.1. Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực......................................15
1.1.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh .........................................................................16
1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia ...............................................16
1.1.4. Thuyết tự do thương mại..............................................................................17
1.1.5. Thuyết bảo hộ mậu dịch...............................................................................17
1.1.6. Khái niệm “hành lang kinh tế”.....................................................................18
1.2. Khái niệm “Hành lang kinh tế Đông Tây”......................................................19
1.3. Bối cảnh quốc tế và khu vực...........................................................................20
1.4. Khái quát hợp tác kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước
năm 1998................................................................................................................28
1.5. Sáng kiến của Ngân hàng Phát triển châu Á và Nhật Bản..............................32
iv
1.5.1. Vai trò của Ngân hàng Phát triển châu Á ....................................................32
1.5.2. Vai trò của Nhật Bản....................................................................................33
1.6. Đặc điểm của Hành lang kinh tế Đông Tây....................................................35
CHƯƠNG 2. SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KINH TẾ
GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010) .....42
2.1. Nguyên tắc hợp tác và cơ chế hoạt động của Hành lang kinh tế Đông Tây ...42
2.2. Hợp tác đầu tư giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây.................47
2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.....................................................................47
2.2.2. Đầu tư xây dựng các khu kinh tế .................................................................51
2.2.3. Thu hút đầu tư của các nước và các địa phương thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây................................................................................................................53
2.3. Hợp tác thương mại.........................................................................................59
2.4. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải và du lịch......................................64
2.4.1. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải....................................................64
2.4.2. Hợp tác trong lĩnh vực du lịch .....................................................................70
2.5. Hợp tác trong các lĩnh vực khác .....................................................................82
2.5.1. Hợp tác nông và công nghiệp.......................................................................82
2.5.2. Hợp tác năng lượng......................................................................................84
2.5.3. Hợp tác xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn ..................................87
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ
GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010) ..90
3.1. Tác động của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây................................................................................................................90
3.1.1. Tác động đối với các nước thành viên .........................................................90
3.1.1.1. Tác động đối với Myanmar ...................................................................93
3.1.1.2. Tác động đối với Thái Lan ....................................................................94
3.1.1.3. Tác động đối với Lào ............................................................................97
3.1.1.4. Tác động đối với Việt Nam.................................................................100
3.1.2. Tác động đối với hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng .............................105
3.1.3. Tác động đối với hợp tác ASEAN .............................................................107
3.2. Những thành tựu và hạn chế .........................................................................112
v
3.2.1. Thành tựu ...................................................................................................112
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................116
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây ................................................................................127
3.4. Các gợi mở chính sách tham gia của Việt Nam trong hợp tác kinh tế Hành
lang kinh tế Đông Tây..........................................................................................133
3.4.1. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) .........................................................133
3.4.2. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam .......................................................135
3.5. Triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây........................................................................................................................145
KẾT LUẬN.............................................................................................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................155
PHỤ LỤC
vi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT
TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 ACMECS
Ayeyawady - Chao Phraya
– Mekong Economic
Cooperation Strategy
Chiến lược hợp tác kinh tế
Ayayewady - Chao Phraya -
Mekong
2 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
3 AEC
ASEAN Economic
Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
4 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
5 APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
– Thái Bình Dương
6 ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
7 ASEAN-METI
Association of Southeast
Asian NationsMinister for
Economy, Trade and
Industry
Ủy ban hợp tác kinh tế và công
nghiệp ASEAN
8 CBTA
Cross Border Transport
Agreement
Hiệp định vận tải qua biên giới
9 EWEC
East West Economic
Corridor
Hành lang kinh tế Đông Tây
10 EU European Union Liên minh Châu Âu
11 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
12 GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Mekong mở rộng
13 GMS BF
Greater Mekong Subregion
Business Forum
Diễn đàn doanh nghiệp Tiểu
vùng Mekong mở rộng
vii
14 GMS-CBTA
Greater Mekong Subregion
- Cross Border Transport
Agreement
Hiệp định vận tải qua biên giới
của các nước Tiểu vùng sông
Mekong mở rộng
15 GSP
Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi phổ cập
16 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
17 JBIC
Japan Bank for
International Cooperation
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật
Bản
18 JETRO
Japan External Trade
Organization
Tổ chức ngoại thương Nhật Bản
19 JICA
Japan International
Cooperation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản
20 KKTTMĐB - Khu kinh tế - thương mại đặc biệt
21 KKTTMĐBLB Khu kinh tế - thương mại đặc biệt
Lao Bảo
22 NAFTA
North America Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc
Mỹ
23 NSEC
North - South Economic
Corridor
Hành lang kinh tế Bắc - Nam
24 ODA
Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
25 RFID
Radio Frequency
Identification
Thẻ kiểm tra đối tượng bằng
sóng vô tuyến
26 SEC South Economic Corridor Hành lang kinh tế phía Nam
27 SOM EWEC
Senior Officials Meeting
East West Economic
Corridor
Hội nghị cấp cao EWEC
28 TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
viii
29 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
30 TTXVN - Thông tấn xã Việt Nam
31 UBND - Uỷ ban nhân dân
32 UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
33 WB World Bank Ngân hàng thế giới
34 WTC World Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế
35 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
36 XNK - Xuất nhập khẩu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỉ trọng thương mại của các nước EWEC với Nhật Bản..........................35
Bảng 1.2: Thông tin về các tỉnh, thành phố thuộc EWEC.........................................36
Bảng 2.1: Các chỉ số vĩ mô và xã hội của các nước EWEC, giai đoạn 2000 - 2005 .....48
Bảng 2.2: Nguồn vốn phân bổ cho các lĩnh vực hợp tác ưu tiên của GMS (1992 - 2007) ...51
Bảng 2.3: Kết quả thu hút đầu tư vào KKTTMĐBLB qua các năm: 2000 - 2010....52
Bảng 2.4: Xuất khẩu qua biên giới trên EWEC (2002-2008)....................................60
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu (%/năm) của các nước thành viên EWEC ....63
Bảng 2.6: Hành lang kinh tế Đông Tây tại các nước trên tuyến ...............................67
Bảng 2.7: Tổng số người xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo (2001 - 2010) ......67
Bảng 2.8: Lượng khách du lịch quốc tế vào các nước EWEC ..................................80
Bảng 2.9: Nguồn vốn vay cho lĩnh vực năng lượng của các nước EWEC................85
Bảng 3.1: Tỷ lệ % của các ngành CN-XD và dịch vụ trong GDP của Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế và Quảng Trị.................................................................................102
Bảng 3.2: So sánh thủ tục hải quan hiện nay của các quốc gia EWEC và Singapore ...118
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hành lang kinh tế Đông Tây......................................................................19
Hình 1.2: Vị trí của Hành lang kinh tế Đông Tây .....................................................39
Hình 2.1: Các nhà tài trợ nguồn tài chính cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
của EWEC..................................................................................................................49
Hình 2.2: Các dự án giao thông vận tải trên EWEC..................................................65
Hình 2.3: Thành phố Khon Kaen và các thị trấn lân cận trên EWEC.......................83
Hình 3.1: Tốc độ tăng GDP/ng của các tỉnh phía Việt Nam và Việt Nam..............101
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI toàn cầu hoá, khu vực hóa tiếp tục phát
triển sâu rộng và tác động tới tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia
ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình
phát triển.
Trong xu thế phát triển chung của nhân loại, song song với quá toàn cầu hoá,
cạnh tranh mang tính quốc tế vẫn tiếp tục gia tăng không kém phần gay gắt. Đáp lại
thực tế mang nhiều thách thức đó, nhiều nước đang phát triển đã nhận thức rằng phải
hợp tác với các nước láng giềng của mình để đảm bảo cho các nguồn lực: tự nhiên,
con người, cũng như tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, hoạt động
mậu dịch, đầu tư cùng nhiều loại hình kinh doanh có xu hướng vượt ra ngoài biên
giới quốc gia ngày càng mạnh, đòi hỏi các chính phủ phải tiến hành hợp tác khu vực
và hợp tác tiểu vùng để tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Ngân hàng phát triển Châu Á đã đề xuất sáng kiến Hợp
tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) vào năm 1992. Các nước thành viên
của Hợp tác GMS bao gồm 5 nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt
Nam), và hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung quốc. Hợp tác GMS bao gồm 10
lĩnh vực là: (1) Giao thông tận tải; (2) Năng lượng; (3) Môi trường; (4) Du lịch; (5)
Bưu chính Viễn thông; (6) Thương mại; (7) Đầu tư; (8) Phát triển Nguồn nhân lực;
(9) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và (10) Quản lý nguồn nước [73, tr1].
Tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trưởng GMS, tổ chức tại Manila (Philippines)
tháng 10/1998, có 5 dự án hành lang được đưa ra thảo luận, trong đó hội nghị đã
thống nhất ưu tiên thực hiện Hành lang kinh tế Đông tây (EWEC). Hành lang kinh tế
Đông Tây là chương trình hợp tác phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển liên
vùng nghèo bao gồm lãnh thổ lớn kéo dài từ miền Trung Việt Nam lên Trung Hạ
Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận Myanmar.
Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu
dài cho các quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các
nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất
2
và chế biến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang
đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tư từ các nguồn địa
phương, khu vực và thế giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử
dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia; mở
cửa cho hàng hoá của Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc thâm
nhập vào các thị trường đầy tiềm năng của Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Mỹ.
Ngoài ra, hành lang còn là môi trường để thử nghiệm các chính sách kinh tế mới,
đặc biệt là ở Myanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang kinh tế Đông Tây cũng đã mở
ra những cơ hội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên.
Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây bên cạnh xu hướng toàn cầu hoá,
khu vực hoá và liên kết tiểu vùng thì nguyên nhân cơ bản nhất đó là xuất phát từ nhu
cầu phát triển của mỗi nước thành viên. Cả Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
đều ủng hộ và hưởng ứng sáng kiến hợp tác EWEC bởi vì tham gia hợp tác và phát
triển trong Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ giúp cho mỗi nước phát huy được lợi thế
của mình đồng thời tranh thủ các điều kiện của các nước láng giềng trong quá trình
phát triển nền kinh tế đất nước. EWEC còn có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt kinh tế -
xã hội, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo cho các địa phương và các nước
thành viên.
Trong số các thành viên của ASEAN, Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
là những nước láng giềng gần gũi, có quan hệ gắn bó qua các thời kỳ lịch sử. Trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hợp tác Tiểu vùng của Việt Nam hiện
nay, việc tìm hiểu các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước láng
giềng không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có
tính thời sự cấp thiết.
Đối với Việt Nam, lưu vực sông Mekong có ý nghĩa chiến lược về kinh tế - xã
hội, môi trường, sinh thái và an ninh, quốc phòng. Việt Nam nằm ở vị trí địa lý
thuận lợi, là cửa ngõ của các tuyến giao thông quan trọng trong lưu vực sông
Mekong. Mục đích cơ bản của những chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong phù
hợp với chủ trương chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Bởi vậy,
Việt Nam ủng hộ và tham gia tích cực, là thành viên của hầu hết các chương trình dự
án này. Việt Nam đã và đang xúc tiến việc lập kế hoạch tổng thể tham gia tiến trình
3
hợp tác phát triển lưu vực sông Mekong nhằm khai thác cao nhất lợi thế của mình
trong khu vực, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các chương trình này. Việt Nam
đã tham gia hợp tác tiểu vùng GMS kể từ khi Sáng kiến GMS được khởi xướng từ
năm 1992. Việt Nam cũng là nước tích cực tham gia hợp tác trên EWEC.
Kể từ khi chương trình hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây được hình
thành cho đến năm 2010, đã nhận được sự quan tâm của chính phủ các nước, các
nhà tài trợ quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ
Nhật Bản; sự quan tâm của các địa phương trên tuyến hành lang, của cộng đồng
doanh nghiệp và hàng chục triệu người dân trong vùng EWEC. Nhiều hoạt động cụ
thể, thiết thực đã được triển khai để hiện thực hóa những ý tưởng và mục tiêu tốt đẹp
của Hành lang kinh tế Đông Tây. Những hoạt động đó đã đưa lại những kết quả rất
đáng ghi nhận cho quá trình phát triển của EWEC như: Một số cơ chế hợp tác đã
được hình thành, một số dự án hỗ trợ đã được triển khai, và nhiều sự kiện liên quan
đến Hành lang kinh tế Đông Tây đã được tổ chức, tiêu biểu như sự kiện Tuần lễ
EWEC 2007 tại Đà Nẵng, do Bộ Ngoại giao Việt Nam và UBND thành phố Đà
Nẵng đồng chủ trì với chủ đề “Hành lang hữu nghị và hợp tác kinh tế: Từ ý tưởng
đến hiện thực”, đã góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các nhà tài trợ
quốc tế, của chính phủ các nước, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên
hành lang về những cơ hội phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây. Song song
với điều kiện hạ tầng cứng của hành lang như: giao thông, viễn thông, năng lượng,
tiếp tục được nâng cấp, hạ tầng mềm với các chính sách nhằm tạo điều kiện thông
thoáng về thủ tục cho sự lưu thông của người và hàng hóa đã được chính phủ các
nước quan tâm cải tiến. Các nhà tài trợ đã có những hỗ trợ tích cực, hiệu quả. Các
địa phương dọc trên tuyến hành lang đã tích cực cải thiện môi trường kinh doanh để
thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, tạo sự liên kết kinh tế - văn hóa… Các doanh
nghiệp đã năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư, góp phần biến những tiềm năng
thành lợi ích kinh tế thực sự…
Quá trình hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998
đến nay đã đạt được những thành tựu bước đầu và có tác động tích cực tới sự phát
triển kinh tế, xã hội của các nư