Ăn mòn kim loại gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế của các nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, do vậy việc bảo vệ chống ăn
mòn kim loại là rất cần thiết.
Lớp phủ hữu cơ được ứng dụng rộng rãi để bảo vệ chống ăn mòn cho
các công trình kim loại. Pigment ức chế ăn mòn trong màng sơn đóng vai
trò quan trọng đảm bảo khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn.
Cromat là bột màu có hiệu quả trong ức chế ăn mòn, nhưng do độc tính
cao, không thân thiện với môi trường nên ngày càng bị hạn chế sử dụng.
Đã có rất nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu thay thế
cromat trong lớp phủ hữu cơ bằng các bột màu và phụ gia không độc. Một
trong các hướng nghiên cứu được quan tâm là chế tạo các bột màu ức chế
ăn mòn trên cơ sở các hydrotalxit. Ứng dụng của hydrotalxit dựa trên khả
năng hấp thụ và trao đổi anion, tính linh động của các anion giữa các lớp.
Các lớp phủ chứa hydrotalxit mang các anion hữu cơ như
benzotriazolat, oxalat cũng đã được nghiên cứu; bên cạnh đó hydrotalxit
chứa decavanadat, vanadat đã được nghiên cứu ứng dụng trong lớp phủ
bảo vệ chống ăn mòn cho hợp kim nhôm, hợp kim magie. Tuy nhiên các
lớp phủ này vẫn chưa có khả năng bảo vệ tương đương lớp phủ chứa
cromat.
Tính chất bảo vệ của lớp phủ polyme nanocompozit chứa
hydrotalxit phụ thuộc vào độ phân tán của hydrotalxit trong nền polyme.
Để nâng cao khả năng phân tán của hydrotalxit trong nền polyme, các hợp
chất silan được sử dụng để biến tính bề mặt hydrotalxit. Bên cạnh đó, sự có
mặt của silan cũng cải thiện độ bám dính của lớp phủ chứa hydrotalxit
mang ức chế ăn mòn với bề mặt kim loại.
Vì vậy tôi thực hiện đề tài luận án: Tổng hợp hydrotalxit mang ức
chế ăn mòn và chế tạo lớp phủ nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn thép
cacbon nhằm đóng góp vào việc phát triển các lớp phủ bảo vệ chống ăn
mòn kim loại
31 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn và chế tạo lớp phủ nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----------------
NGUYỄN TUẤN ANH
TỔNG HỢP HYDROTALXIT MANG ỨC CHẾ ĂN MÒN VÀ
CHẾ TẠO LỚP PHỦ NANOCOMPOZIT BẢO VỆ
CHỐNG ĂN MÒN THÉP CACBON
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 9.44.27.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Tô Thị Xuân Hằng
2. PGS.TS. Trịnh Anh Trúc
Hà Nội – 2018
Công trình được hoàn thành tại: Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Tô Thị Xuân Hằng
2. PGS.TS. Trịnh Anh Trúc
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học của đề tài
Ăn mòn kim loại gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế của các nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, do vậy việc bảo vệ chống ăn
mòn kim loại là rất cần thiết.
Lớp phủ hữu cơ được ứng dụng rộng rãi để bảo vệ chống ăn mòn cho
các công trình kim loại. Pigment ức chế ăn mòn trong màng sơn đóng vai
trò quan trọng đảm bảo khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn.
Cromat là bột màu có hiệu quả trong ức chế ăn mòn, nhưng do độc tính
cao, không thân thiện với môi trường nên ngày càng bị hạn chế sử dụng.
Đã có rất nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu thay thế
cromat trong lớp phủ hữu cơ bằng các bột màu và phụ gia không độc. Một
trong các hướng nghiên cứu được quan tâm là chế tạo các bột màu ức chế
ăn mòn trên cơ sở các hydrotalxit. Ứng dụng của hydrotalxit dựa trên khả
năng hấp thụ và trao đổi anion, tính linh động của các anion giữa các lớp.
Các lớp phủ chứa hydrotalxit mang các anion hữu cơ như
benzotriazolat, oxalat cũng đã được nghiên cứu; bên cạnh đó hydrotalxit
chứa decavanadat, vanadat đã được nghiên cứu ứng dụng trong lớp phủ
bảo vệ chống ăn mòn cho hợp kim nhôm, hợp kim magie. Tuy nhiên các
lớp phủ này vẫn chưa có khả năng bảo vệ tương đương lớp phủ chứa
cromat.
Tính chất bảo vệ của lớp phủ polyme nanocompozit chứa
hydrotalxit phụ thuộc vào độ phân tán của hydrotalxit trong nền polyme.
Để nâng cao khả năng phân tán của hydrotalxit trong nền polyme, các hợp
chất silan được sử dụng để biến tính bề mặt hydrotalxit. Bên cạnh đó, sự có
mặt của silan cũng cải thiện độ bám dính của lớp phủ chứa hydrotalxit
mang ức chế ăn mòn với bề mặt kim loại.
Vì vậy tôi thực hiện đề tài luận án: Tổng hợp hydrotalxit mang ức
chế ăn mòn và chế tạo lớp phủ nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn thép
cacbon nhằm đóng góp vào việc phát triển các lớp phủ bảo vệ chống ăn
mòn kim loại.
2. Nội dung và mục đích nghiên cứu của luận án
- Tổng hợp hydrotalxit mang axit benzothiazolylthiosuccinic
(BTSA) biến tính bằng silan và ứng dụng trong lớp phủ epoxy hệ dung
môi bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon:
+ Tổng hợp và phân tích cấu trúc của hydrotalxit mang axit
benzothiazolylthiosuccinic biến tính silan;
+ Nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép của hydrotalxit mang axit
benzothiazolylthiosuccinic biến tính silan;
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của hydrotalxit mang axit
benzothiazolylthiosuccinic biến tính silan đến khả năng bảo vệ chống ăn
mòn của lớp phủ epoxy hệ dung môi.
1
- Tổng hợp hydrotalxit mang molypdat biến tính silan và ứng dụng
trong lớp phủ epoxy hệ nước bảo vệ chống ăn mòn cho thép cacbon:
+ Tổng hợp và phân tích cấu trúc của hydrotalxit mang molypdat
biến tính silan;
+ Nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép của hydrotalxit mang
molypdat biến tính silan;
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của hydrotalxit mang molypdat biến tính
silan đến khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy hệ nước.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của luận án
- Kết quả tổng hợp thành công 2 loai nano hydrotalxit mang ức chế ăn
mòn: mang ức chế ăn mòn axit benzothiazolylthiosuccinic và biến tính bề
mặt bằng silan, hiệu suất ức chế ăn mòn thép đạt 96 % ở nồng độ 3 g/L;
mang ức chế ăn mòn molypdat và biến tính bề mặt bằng 2 loại silan khác
nhau, hiệu suất ức chế ăn mòn thép đạt 95 % ở nồng độ 3 g/L nhằm ứng
dụng trong lớp phủ hữu cơ bảo vệ chống ăn mòn kim loại. Kết quả cũng là
tiền đề để mở ra một hướng nghiên cứu ứng dụng hydrotalxit mang chất ức
chế ăn mòn và biến tính bằng silan trong bảo vệ chống ăn mòn kim loại thép
cacbon.
- Chế tạo và đánh giá khả năng bảo vệ của màng epoxy chứa các
hydrotalxit mang ức chế để bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon. Biến tính bề
mặt bằng silan đã có tác dụng tăng khả năng phân tán, do đó tăng hiệu quả
gia cường hydrotalxit trong nền epoxy.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 127 trang: mở đầu (2 trang), phương pháp nghiên cứu
(16 trang), tổng quan (36 trang), kết quả và thảo luận (59 trang), kết luận
(2 trang), đóng góp mới (1 trang), danh mục các công trình khoa học đã
công bố (1 trang), có 25 bảng biểu, 73 hình và đồ thị, 87 tài liệu tham khảo
A. PHẦN NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Đã tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước về lớp phủ hữu cơ, chất ức
chế ăn mòn, điều chế hydrotalxit biến tính hữu cơ và ứng dụng hydrotalxit
trong lớp phủ hữu cơ.
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất, nguyên liệu, mẫu nghiên cứu, dụng cụ tiến hành thí
nghiệm
2.1.1. Hóa chất, nguyên liệu, mẫu nghiên cứu
a) Hóa chất, nguyên liệu: Al(NO3)3.9H2O, Zn(NO3)2.6H2O, Na2MoO4..2H2O
(chất ức chế natri molypdat), C11H9O4S2N (chất ức chế
Benzothiazolylthiosuccinic axit), C8H22O3N2Si (N-(2-aminoetyl)-3-
aminopropyltrimetoxisilan) , C9H20O5Si (3-glycidoxipropyltrimetoxi silan),
NaCl, C2H5OH, C8H10 (xylen), NaOH, epoxy YD-011X75 (hãng Kudo sản
xuất), epoxy EPON 828 (hãng Hexion sản xuất), chất đóng rắn Polyamin
2
307D-60 (hãng Kudo sản xuất), chất đóng rắn EPIKURE 8537-WY-60 (hãng
Hexion sản xuất) .
b) Mẫu nghiên cứu:
- Bột hydrotalxit, hydrotalxit mang chất ức chế ăn mòn và
hydrotalxit mang chất ức chế ăn mòn biến tính bằng silan;
- Các điện cực thép CT3 với thành phần: Fe = 98%; C = 0,14 -
0,22%; Si = 0,05 - 0,17%; Mn = 0,4 - 0,65%; Ni 0,3%; S 0,05%; P
0,04%; Cr 0,3%; Cu 0,3%; As 0,08% có diện tích bề mặt tiếp xúc với
môi trường xâm thực là 1cm2 được ngâm trong dung dịch NaCl 0,1 M, dung
dịch NaCl 0,1 M chứa hydrotalxit biến tính;
- Các tấm thép CT3 có kích thước 10×15×0,2 cm được phủ màng epoxy hệ
dung môi chứa hydrotalxit biến tính và màng epoxy hệ nước chứa hydrotalxit
biến tính.
2.1.2. Dụng cụ thí nghiệm:
Cốc thủy tinh loại 200 ml, 500 ml, 1000 ml; bình cầu đáy bằng 3 cổ
(500 ml); bình cầu đáy bằng 3 cổ (250 ml); phễu nhỏ giọt; ống sinh hàn hồi
lưu, đũa thủy tinh; bếp đun bình cầu có khuấy từ; tủ sấy hút chân không;
phễu lọc, giấy lọc, đo pH; dầu diezen để bảo quản thép CT3;giấy nhám với
kích thước hạt 400, 600, 800, 1200 (loại chịu nước của Nhật Bản); máy tạo
màng ly tâm.
2.2. Tổng hợp hydrotalxit, hydrotalxit mang ức chế ăn mòn,
hydrotalxit mang ức chế ăn mòn biến tính bằng silan
2.2.1. Tổng hợp hydrotalxit
Hydrotalxit được tổng hợp như sau: Nhỏ 90 ml hỗn hợp dung dịch
chứa Zn(NO3)2 (0,03 mol), Al(NO3)3 (0,015 mol) từ phễu nhỏ giọt trong
vòng 1 giờ vào bình cầu đáy bằng 3 cổ (500 ml) có lắp sinh hàn hồi lưu
chứa 145 ml dung dịch NaOH (0,0313 mol). Phản ứng được tiến hành
trong môi trường khí N2, khuấy đều và đun hồi lưu cách thủy ở 65 0C, pH
duy trì từ 8 - 10 bằng cách bổ sung dung dịch NaOH 1 M. Sau 24 giờ phản
ứng, kết tủa thu được tiến hành lọc, rửa nhiều lần bằng nước cất (nước đã
loại bỏ CO2 bằng cách đun sôi, để nguội). Kết tủa được sấy 24 giờ ở 50 0C
trong chân không thu được 7 g hydrotalxit. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.2.2. Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic
Hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit benzothiazolylthiosuccinic
(HTBA) được tổng hợp như sau: nhỏ 90 ml hỗn hợp dung dịch chứa
Zn(NO3)2 (0,03 mol), Al(NO3)3 (0,015 mol) từ phễu nhỏ giọt trong vòng 1
giờ vào bình cầu đáy bằng 3 cổ (500 ml) có lắp sinh hàn hồi lưu chứa 145
ml dung dịch axit benzothiazolylthiosuccinic (0,06 mol), NaOH (0,0313
mol). Phản ứng được tiến hành trong môi trường khí N2, khuấy đều và đun
hồi lưu cách thủy ở 65 0C, pH duy trì từ 8 - 10 bằng cách bổ sung dung
dịch NaOH 1M. Sau 24 giờ phản ứng, kết tủa thu được tiến hành lọc, rửa
3
nhiều lần bằng hỗn hợp etanol/nước cất. Kết tủa được sấy 24 giờ ở 50 0C
trong chân không thu được 7,5 g hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.2.3. Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic và biến tính bằng N - (2 - aminoetyl) - 3 -
aminopropyltrimetoxisilan.
Hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit benzothiazolylthiosuccinic biến
tính bằng N - (2 - aminoetyl) - 3 - aminopropyltrimetoxisilan (HTBAS)
được tổng hợp như sau: hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic sau khi tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa
như mục 2.2.2 được phân tán trong etanol. Nhỏ dung dịch etanol chứa
hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit benzothiazolylthiosuccinic từ phễu
chiết trong vòng 30 phút vào bình cầu đáy bằng 3 cổ (250 ml) chứa 20 ml dung
dịch N - (2 - aminoetyl) - 3 -aminopropyltrimetoxisilan (hàm lượng silan
là 3% so với hydrotalxit mang ức chế ăn mòn). Hỗn hợp phản ứng được
khuấy đều, giữ ở 60 oC trong 6 giờ, sau đó lọc, rửa bằng etanol. Kết tủa
được sấy ở 50 oC trong chân không, thu được hydrotalxit mang chất ức chế
ăn mòn axit benzothiazolylthiosuccinic biến tính bằng hợp chất N - (2 -
aminoetyl) - 3 - aminopropyltrimetoxisilan, hàm lượng silan là 3 % so với
hydrotalxit mang chất ức chế ăn mòn. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.2.4. Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat
Hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat (HTM) được tổng hợp
như sau: Nhỏ 90 ml hỗn hợp dung dịch chứa Zn(NO3)2 (0,03 mol),
Al(NO3)3 (0,015 mol) từ phễu nhỏ giọt trong vòng 1 giờ vào bình cầu đáy
bằng 3 cổ (500 ml) có lắp sinh hàn hồi lưu chứa 145 ml dung dịch
molypdat (0,0313 mol), NaOH (0,0313 mol). Phản ứng được tiến hành
trong môi trường khí N2, khuấy đều và đun hồi lưu cách thủy ở 65 0C, pH
duy trì từ 8 - 10 bằng cách bổ sung dung dịch NaOH 1M. Sau 24 giờ phản
ứng, kết tủa thu được tiến hành lọc, rửa nhiều lần bằng nước cất (nước đã
loại bỏ CO2 bằng cách đun sôi, để nguội). Kết tủa được sấy 24 giờ ở 50 0C
trong chân không thu được 6,5 g hydrotalxit mang ức chế ăn mòn
molypdat. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.2.5. Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat và biến
tính bằng N - (2 - aminoetyl) - 3 -aminopropyltrimetoxisilan.
Hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat biến tính bằng N - (2 -
aminoetyl) - 3 -aminopropyltrimetoxisilan (HTMS) được tổng hợp như
sau: Hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat sau khi tổng hợp bằng
phương pháp đồng kết tủa như mục 2.2.4 được phân tán trong etanol. Nhỏ dung
dịch etanol chứa hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat từ phễu nhỏ giọt
trong vòng 30 phút vào bình cầu đáy bằng 3 cổ (250 ml) chứa 20 ml dung dịch
N - (2 - aminoetyl) - 3 -aminopropyltrimetoxisilan (hàm lượng silan là 3
% so với hydrotalxit mang ức chế ăn mòn). Hỗn hợp phản ứng được
4
khuấy đều, giữ ở 60 oC trong 6 giờ, sau đó lọc, rửa bằng etanol. Kết tủa
được sấy ở 50 oC trong chân không, thu được hydrotalxit mang chất ức chế
ăn mòn molypdat biến tính bề mặt bằng hợp chất N - (2 - aminoetyl) - 3 -
aminopropyltrimetoxisilan, hàm lượng silan là 3 %. Thí nghiệm được lặp lại
3 lần.
2.2.6. Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat và biến
tính bằng 3-glycidoxipropyltrimetoxisilan.
Hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat biến tính bằng 3-
glycidoxipropyltrimetoxisilan (HTMGS) được tổng hợp như sau:
hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat sau khi tổng hợp bằng phương
pháp đồng kết tủa như mục 2.2.4 được phân tán trong etanol. Nhỏ dung dịch
etanol chứa hydrotalxit mang ức chế ăn mòn molypdat từ phễu nhỏ giọt trong
vòng 30 phút vào bình cầu đáy bằng 3 cổ (250 ml) chứa 20 ml dung dịch 3-
glycidoxipropyltrimetoxisilan (hàm lượng silan là 3 % so với hydrotalxit
mang ức chế ăn mòn). Hỗn hợp phản ứng được khuấy đều, giữ ở 60 oC
trong 6 giờ, sau đó lọc, rửa bằng etanol. Kết tủa được sấy ở 50 oC trong
chân không, thu được hydrotalxit mang chất ức chế ăn mòn molypdat biến
tính bề mặt bằng hợp chất 3-glycidoxipropyltrimetoxisilan, hàm lượng silan
là 3 %. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.3. Chế tạo màng epoxy chứa hydrotalxit biến tính
2.3.1. Chuẩn bị mẫu thép
Mẫu thép CT3 kích thước 10×15×0,2 cm được đánh sạch gỉ sét bề
mặt, rửa sạch bằng nước cất, etanol rồi sấy khô.
2.3.2. Chế tạo màng epoxy hệ dung môi chứa hydrotalxit biến tính
Chế tạo màng epoxy chứa HTBA 3 % (EP-HTBA), màng epoxy
chứa HTBAS 3 % (EP-HTBA), Màng epoxy chứa HTM 3 % (EW-HTM),
Màng epoxy chứa HTMS 3 % (EW-HTMS), Màng epoxy chứa HTMS 3 %
(EW-HTMS) bằng máy tạo màng li tâm, độ dày của màng sau khô là 30 µm
2.4. Các phương pháp phân tích cấu trúc, tính chất của hydrotalxit
Phương pháp hồng ngoại (IR), Phương pháp phổ tử ngoại khả kiến được đo
tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp hiển vi điện tử quét
(SEM), phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ASS được đo tại Viện Khoa học
Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.5. Các phương pháp điện hóa
Đo tổng trở điện hóa, đo đường cong phân cực của các mẫu được đo
trên máy AUTOLAB tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới - Viện Hàn Lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
5
2.6. Các phương pháp xác định các tính chất cơ lý của lớp phủ
Đo độ bám dính (ASTM D4541-2010), Độ bền va đập của màng sơn
(ISO D-58675) được thực hiện tại viện Kỹ thuật Nhiệt đới - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.7. Thử nghiệm mù muối
Thử nghiệm mù muối (ASTM B-117) các mẫu được thực hiện tại Viện
Kỹ thuật Nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic biến tính bằng silan và ứng dụng trong lớp
phủ epoxy hệ dung môi bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon
3.1.1. Tổng hợp và phân tích cấu trúc của hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic biến tính bằng N - (2 - aminoetyl) - 3 -
aminopropyltrimetoxisilan
Bảng 3.1: Trạng thái vật lí của các mẫu
Stt Mẫu Trạng thái vật lí
1 HT Kết tủa bột mịn, màu trắng
2 HTBA Kết tủa bột mịn, màu vàng nhạt
3 HTBAS Kết tủa bột rất mịn, màu vàng nhạt
3.1.1.1. Phân tích cấu trúc bằng phổ hồng ngoại
* Phổ hồng ngoại của BTSA, HT, HTBA
Phổ IR của các mẫu BTSA, HT, HTBA được trình bày ở hình 3.1 và bảng 3.2.
Bảng 3.2: Phân tích phổ IR của BTSA, HT, HTBA
Số sóng (cm-1) Hình
dạng
Cường
độ
Dao động
BTSA HT HTBA
420 - 670 423 - 630 Nhọn Yếu δZn-O, δAl-O, δAl-O-Zn.
995 990 Nhọn Yếu δC-H (thơm)
1367 1363 Nhọn Mạnh NO3
1634 1595 Nhọn Mạnh δOH (H2O)
1721 Nhọn Mạnh C=O (-COOH)
1423 Nhọn Mạnh C=C (thơm)
1520 Nhọn Yếu C=O (-COO-)
3421 3434 3445 Tù Mạnh O-H
Hình 3.1: Phổ hồng ngoại của
BTSA (a), HT (b) và HTBA (c)
3
4
2
1
1
7
2
1
1
4
2
3
9
9
5
3
4
3
4
3
4
4
5
1
6
3
4
1
3
6
7
6
7
0
4
2
0
1
5
9
5
1
5
2
0
1
3
6
3
9
9
0
6
3
0
4
2
3
Đ
ộ
t
r
u
y
ền
q
u
a
6
Kết quả phân tích phổ IR của BTSA, HT, HTBA cho thấy BTSA đã
được chèn vào trong cấu trúc của hydrotalxit. Trong cấu trúc của HTBA thì
BTSA ở dạng cacboxylat.
+ Phổ hồng ngoại của N-(2-aminoetyl)-3-aminopropyltrimetoxisilan
(APS), HTBA, HTBAS
Phổ hồng ngoại của các mẫu APS, HTBA, HTBAS được trình bày
trên hình 3.2 và bảng 3.3.
Bảng 3.3: Phân tích phổ IR của APS, HTBA, HTBAS
Số sóng (cm-1) Hình
dạng
Cường độ Dao động
APS HTBA HTBAS
420 - 670 423 - 630 Nhọn Yếu
δZn-O, δAl-O,
δAl-O-Zn
990 990 Nhọn Yếu δCH (thơm)
1363 1363 Nhọn Mạnh NO3
1520 1520 Nhọn Yếu C=O (-COO-)
1595 1595 Nhọn Mạnh δOH (H2O)
1640 1650 Nhọn Trung bình δNH(-NH2)
2940, 2840 Nhọn Trung bình CH2, CH3
3410 3445 3440 Tù Mạnh O-H, N-H
Qua phân tích phổ IR của các mẫu APS, HTBA, HTBAS cho thấy đã
có sự gắn silan APS lên bề mặt của HTBAS.
3.1.1.2. Phân tích cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X
Hình 3.2: Phổ hồng ngoại
của APS (a), HTBA (b) và
HTBAS (c)
Hình 3.3: Giản đồ nhiễu xạ tia X
của HT (a), HTBA (b) và HTBAS (c)
2940, 2840
1
6
4
0
3
4
4
5
3
4
0
0
1
5
9
5
1
5
2
0
1
3
6
3
9
9
0
6
3
0
4
2
3
1
6
5
0
1
5
9
5
1
5
2
0
1
3
6
3
9
9
0
6
3
0
4
2
3
3
4
1
0
1,76 nm
0,82 nm 0,42 nm
0,26 nm
0,15 nm
1,73 nm
0,82 nm
0,41 nm
0,26 nm
0,15 nm
0,76 nm
0,38 nm
0,26 nm
0,15 nm
7
Các kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 3.3) cho thấy
khoảng cách giữa các lớp trong HTBA, HTBAS cao hơn khoảng cách giữa
các lớp của HT, điều này chứng tỏ BTSA đã chèn vào hydrotalxit và làm
tăng khoảng cách lớp của hydrotalxit.
3.1.1.3. Phân tích hình thái cấu trúc bằng SEM
Ảnh SEM cho thấy HTBA và HTBAS (hình 3.4, hình 3.5) đều có
dạng tấm, kích thước của chúng cỡ 50-200 nm. Cấu trúc của HTBA khá co
cụm, cấu trúc của HTBAS có kích thước hạt nhỏ hơn và các cấu trúc lá
tách nhau hơn HTBA. Sự giảm kích thước và tách lớp hơn này có thể được
giải thích do silan phản ứng với nhóm OH trên bề mặt HT nên giảm sự kết
dính các hạt HT do nhóm –OH.
3.1.1.4. Xác định hàm lượng ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic trong HTBA và HTBAS
0.0
0.25
0.5
Abs
250.0 275.0 300.0 325.0 350.0 375.0
Bước sóng(nm)HTI
283.7
0.0
0.25
0.5
Abs
250.0 275.0 300.0 325.0 350.0 375.0
Bước sóng(nm)HTI-S10
283.7
Bảng 3.4: Cường độ hấp thụ của các dung dịch
Stt Mẫu Cường độ hấp thụ
1 HTBA 0,141
2 HTBAS 0,151
Bảng 3.5: Nồng độ hấp thụ và hàm lượng BTSA của các dung dịch
Stt Mẫu Nồng độ BTSA (M) Khối lượng mẫu Hàm lượng BTSA (%)
1 HTBA 0,00151 0,0309 34,6
2 HTBAS 0,00147 0,0309 33,69
HTBA
Hình 3.5: Ảnh SEM của HTBAS
Hình 3.4: Ảnh SEM của HTBA
Hình 3.6: Phổ UV-VIS của dung
dịch pha loãng 100 lần của mẫu
HTBA sau khi phản ứng với HNO3
Hình 3.7: Phổ UV-VIS của dung
dịch pha loãng 100 lần của mẫu
HTBAS sau khi phản ứng với HNO3
HTBAS
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
8
Kết quả phân tích hàm lượng BTSA cho thấy hàm lượng BTSA trong
HTBA và HTBAS khác nhau không nhiều. Như vậy silan hóa bề mặt của
HTBA không làm ảnh hưởng đến hàm lượng BTSA có mặt trong HTBAS
3.1.1.5. Phân tích phản ứng silan hóa hydrotalxit mang ức chế ăn mòn axit
benzothiazolylthiosuccinic
Trên bề mặt của hydrotalxit, thành phần chủ yếu là các nhóm
hydroxil (-OH). Theo cơ chế phản ứng silan hóa thì quá trình silan hóa
hydrotalxit mang ức chế ăn mòn BTSA bằng N-(2-aminoetyl)-3-
aminopropyltrimetoxisilan được diễn ra như sau: Đầu tiên là sự thủy phân
3 nhóm metoxil tạo ra các thành phần chứa silanol (Si-OH); tiếp đó là quá
trình ngưng tụ của silanol tạo ra oligome; các oligome sau đó tạo liên kết
hydro với các nhóm -OH trên bề mặt của hydrotalxit mang ức chế ăn mòn
BTSA; cuối cùng là quá trình làm khô, 1 liên kết cộng háo trị được hình
thành và đi kèm với sự tách nước. Cơ chế silan hóa bề mặt hydrotalxit
được trình bày trên hình 3.8
Hình 3.8 : Các giai đoạn xảy ra trong quá trình silan hóa bề mặt
hydrotalxit bằng N-(2-aminoetyl)-3- aminopropyltrimetoxisilan
Thủy phân
Ngưng tụ
Liên kết hydro
Bề mặt hydrotalxit
Bề mặt hydrotalxit
Bề mặt hydrotalxit
Hình thành liên kết
9
Phản ứng silan hóa hydrotalxit mang ức chế ăn mòn BTSA bằng N-(2-
aminoetyl)-3-aminopropyltrimetoxisilan được trình bày như ở hình 3.9.
Hình 3.9:Mô phỏng phản ứng silan hóa hydrotalxit mang ức chế ăn mòn
BTSA bằng N-(2-aminoetyl)-3-aminopropyltrimetoxisilan
3.1.2. Nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép của HTBA và HTBAS
Lớp hydroxit
Ức chế ăn mòn
Bề mặt hydrotalxit silan