Luận án Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam

Nền kinh tế thay đổi theo xu hướng chuyển từ kinh tế lao động thuần túy sang kinh tế tri thức đã được khẳng định ở nhiều quốc gia phát triển1. Giá trị của các ngành công nghệ cao ngày càng tăng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội2. Tài sản do lao động trí tuệ tạo ra được chú trọng đầu tư hơn bao giờ hết. Trong số các sáng tạo tinh thần, không thể không kể đến sản phẩm ở lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, thể hiện dưới dạng các tác phẩm. Lao động sáng tạo, nghiên cứu khoa học là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận tại Điều 40 Hiến pháp năm 2013. Những sản phẩm do tác giả tạo ra cần được tôn trọng và bảo vệ một cách tốt nhất trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích công cộng. Nhà nước có trách nhiệm quản lý xã hội thông qua việc xây dựng hành lang pháp lý vững chắc để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể đóng góp công sức, vật chất vào quá trình tạo ra tri thức mới. Tại Việt Nam, ý tưởng về bảo hộ quyền SHTT mà trước tiên là QTG đã được ghi nhận từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 (Điều 10, 12, 13)3. Luật SHTT số 50/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006, được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật SHTT (Số 42/2019/QH14) ngày 14/6/20194. Đánh giá các mặt lý luận, thực tiễn và quy định pháp luật, việc bảo hộ QTG không là vấn đề mới. Tuy nhiên tại Việt Nam, hành vi xâm phạm QTG vẫn đang diễn ra phổ biến và phức tạp, ảnh hưởng đến những giá trị mà pháp luật bảo vệ - quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ thể. Áp dụng các biện pháp bảo vệ và xử lý hành vi xâm phạm là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để xử lý hành vi xâm phạm QTG, các biện pháp chế tài được áp dụng bao gồm cả biện pháp dân sự, hành chính và hình sự. Nếu biện pháp hành chính và biện pháp hình sự đề cao trách nhiệm của chủ thể vi phạm trước Nhà nước thì biện pháp dân sự đòi hỏi chủ thể vi phạm chịu trách nhiệm đối với bên bị vi phạm. Thủ tục tố tụng dân sự cho phép tác giả, chủ sở hữu QTG cũng như các chủ thể khác (người được thừa kế QTG, người được chuyển giao QTG, tổ chức đại diện tập thể QTG ) được quyền khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

pdf238 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phương Thảo TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2022 N G U Y ỄN PH Ư Ơ N G TH Ả O C H U Y ÊN N G À N H LU Ậ T D S & TTD S K H Ó A 14 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phương Thảo TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 9380103 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc 2. TS. Nguyễn Hải An TP. HỒ CHÍ MINH, 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Những kết luận khoa học của Luận án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả Luận án Nguyễn Phương Thảo MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................................... 5 2.1 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 5 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 6 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 6 3.1 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 6 3.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 7 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 9 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 9 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 9 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 16 1.1.3 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 21 1.2 Cơ sở lý thuyết của đề tài .................................................................................... 23 1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 23 1.2.2 Lý thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 25 1.2.3 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 31 1.2.4 Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................................ 33 1.2.5 Nội dung, kết cấu của luận án ............................................................................. 35 1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36 Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 40 CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................................................................................................................. 41 2.1 Khái niệm và bản chất pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả .................................................................................................... 41 2.1.1 Khái niệm quyền tác giả và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả ........................................................................................................................... 41 2.1.1.1 Khái niệm quyền tác giả .................................................................................. 41 2.1.1.2 Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả ....... 46 2.1.2 Bản chất pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả ................................................................................................................................. 49 2.2 Các yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả .......................................................................................................................... 54 2.2.1 Yếu tố về hành vi xâm phạm quyền tác giả ........................................................ 54 2.2.2 Yếu tố về thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả ..................................... 56 2.2.3 Yếu tố về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm quyền tác giả và thiệt hại gây ra ...................................................................................................................... 59 2.3 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả ......................... 64 2.3.1 Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của chủ thể có liên quan .................... 65 2.3.2 Nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại ............................................................. 67 2.3.3 Nguyên tắc thiệt hại phải được bồi thường kịp thời ........................................... 69 2.3.4 Nguyên tắc ngăn chặn, hạn chế thiệt hại ............................................................. 70 2.4 Ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả .. 71 2.5 Kiến nghị ............................................................................................................... 76 Kết luận Chương 2 ..................................................................................................... 79 CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .......................................................................................... 81 3.1 Các yếu tố xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả ..................................... 81 3.1.1 Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi tác phẩm đang được bảo hộ quyền tác giả81 3.1.2 Tồn tại yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét ......................................... 85 3.1.3 Chủ thể thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền tác giả ....... 93 3.1.4 Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam ............................................................. 97 3.2 Phân loại hành vi xâm phạm quyền tác giả ..................................................... 100 3.2.1 Hành vi xâm phạm trực tiếp và hành vi xâm phạm gián tiếp ........................... 100 3.2.1.1 Hành vi xâm phạm quyền tác giả trực tiếp .................................................... 100 3.2.1.2 Hành vi xâm phạm quyền tác giả gián tiếp .................................................... 101 3.2.2 Hành vi xâm phạm quyền nhân thân và hành vi xâm phạm quyền tài sản ....... 104 3.2.2.1 Hành vi xâm phạm quyền nhân thân .............................................................. 104 3.2.2.2 Hành vi xâm phạm quyền tài sản ................................................................... 106 3.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 107 Kết luận Chương 3 ................................................................................................... 116 CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ MỨC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .................. 118 4.1 Xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả ............................................... 118 4.1.1 Xác định thiệt hại về vật chất do xâm phạm quyền tác giả ............................... 118 4.1.1.1 Tổn thất về tài sản .......................................................................................... 119 4.1.1.2 Tổn thất về thu nhập, lợi nhuận, cơ hội kinh doanh ...................................... 122 4.1.1.3 Các thiệt hại về vật chất khác ........................................................................ 126 4.1.2 Xác định thiệt hại về tinh thần do xâm phạm quyền tác giả ............................. 129 4.1.2.1 Tổn thất về danh dự, nhân phẩm .................................................................... 130 4.1.2.2 Tổn thất về uy tín, danh tiếng ........................................................................ 131 4.1.2.3 Các tổn thất về tinh thần khác ........................................................................ 132 4.1.3 Chi phí luật sư hợp lý ........................................................................................ 133 4.1.3.1 Quyền yêu cầu bồi thường chi phí luật sư trong tranh chấp về hành vi xâm phạm quyền tác giả .................................................................................................... 133 4.1.3.2 Tiêu chí xác định tính hợp lý của chi phí luật sư trong tranh chấp về hành vi xâm phạm quyền tác giả ............................................................................................ 138 4.2 Ấn định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả .................... 142 4.2.1 Ấn định mức bồi thường thiệt hại về vật chất do xâm phạm quyền tác giả ...... 142 4.2.1.1 Ấn định mức bồi thường thiệt hại về vật chất trên cơ sở thiệt hại xác định được .................................................................................................................................... 143 4.2.1.2 Mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định ............................... 153 4.2.2 Ấn định mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do xâm phạm quyền tác giả .... 155 4.2.2.1 Ấn định mức bồi thường thiệt hại dựa trên tổng thiệt hại về tinh thần .......... 155 4.2.2.2 Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do Toà án ấn định .............................. 158 4.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 162 Kết luận Chương 4 ................................................................................................... 170 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BLDS Bộ luật Dân sự 2 BTTH Bồi thường thiệt hại 3 Hiệp định TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ký ngày 15/4/1994 và Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ phê chuẩn theo Quyết định số 109/2017/QĐ-CTN của Chủ tịch nước ngày 16/01/2017 4 Hiệp định CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn kiện liên quan ký ngày 08/3/2018, được phê chuẩn theo Nghị quyết của Quốc hội số 72/2018/QH14 ngày 12/11/2018 5 Hiệp định EVFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu được ký kết ngày 30/6/2019, được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn ngày 08/6/2020 6 QTG Quyền tác giả 7 SHTT Sở hữu trí tuệ 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thay đổi theo xu hướng chuyển từ kinh tế lao động thuần túy sang kinh tế tri thức đã được khẳng định ở nhiều quốc gia phát triển1. Giá trị của các ngành công nghệ cao ngày càng tăng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội2. Tài sản do lao động trí tuệ tạo ra được chú trọng đầu tư hơn bao giờ hết. Trong số các sáng tạo tinh thần, không thể không kể đến sản phẩm ở lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, thể hiện dưới dạng các tác phẩm. Lao động sáng tạo, nghiên cứu khoa học là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận tại Điều 40 Hiến pháp năm 2013. Những sản phẩm do tác giả tạo ra cần được tôn trọng và bảo vệ một cách tốt nhất trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích công cộng. Nhà nước có trách nhiệm quản lý xã hội thông qua việc xây dựng hành lang pháp lý vững chắc để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể đóng góp công sức, vật chất vào quá trình tạo ra tri thức mới. Tại Việt Nam, ý tưởng về bảo hộ quyền SHTT mà trước tiên là QTG đã được ghi nhận từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 (Điều 10, 12, 13)3. Luật SHTT số 50/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006, được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật SHTT (Số 42/2019/QH14) ngày 14/6/20194. Đánh giá các mặt lý luận, thực tiễn và quy định pháp luật, việc bảo hộ QTG không là vấn đề mới. Tuy nhiên tại Việt Nam, hành vi xâm phạm QTG vẫn đang diễn ra phổ biến và phức tạp, ảnh hưởng đến những giá trị mà pháp luật bảo vệ - quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ thể. Áp dụng các biện pháp bảo vệ và xử lý hành vi xâm phạm là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để xử lý hành vi xâm phạm QTG, các biện pháp chế tài được áp dụng bao gồm cả biện pháp dân sự, hành chính và hình sự. Nếu biện pháp hành chính và biện pháp hình sự đề cao trách nhiệm của chủ thể vi phạm trước Nhà nước thì biện pháp dân sự đòi hỏi chủ thể vi phạm chịu trách nhiệm đối với bên bị vi phạm. Thủ tục tố tụng dân sự cho phép tác giả, chủ sở hữu QTG cũng như các chủ thể khác (người được thừa kế QTG, người được chuyển giao QTG, tổ chức đại diện tập thể QTG) được quyền khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong đó, biện pháp buộc BTTH bảo vệ trực 1 Joseph E. Stiglitz (1999), “Public policy for a knowledge economy”, Seminar of Department for Trade and Industry and Center for Economic Policy Research, Anh, ngày 27/1/1999, tr. 3 2 Vũ Văn Phúc (2020), “Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức”, Tạp chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/820152/cach-mang-khoa-hoc---cong-nghe-hien- dai-va-nen-kinh-te-tri-thuc.aspx (truy cập lần cuối ngày 03/4/2021). 3 Nguyễn Văn Luật (2019), “Nhu cầu thành lập Toà SHTT ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15 (391), tr. 3. 4 Sau đây gọi là “Luật SHTT”. 2 tiếp quyền của chủ thể QTG bằng việc bù đắp những thiệt hại mà họ phải chịu do hành vi xâm phạm QTG. Xuất phát từ bản chất vô hình của các đối tượng quyền SHTT nói chung và QTG nói riêng, chế định BTTH trong trường hợp này có những điểm khác biệt so với trách nhiệm BTTH theo pháp luật dân sự. Mặc dù các vấn đề lý luận về BTTH ngoài hợp đồng đã được xây dựng và hoàn thiện trong khoảng thời gian dài nhưng việc áp dụng rập khuôn để điều chỉnh đối với QTG là chưa phù hợp. Bảo hộ QTG các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học không chỉ là bảo hộ các lợi ích nhân thân và tài sản thông thường mà còn liên quan đến sự phát triển nói chung của xã hội. Những đặc trưng của QTG có thể kể đến như: Thứ nhất, QTG là đối tượng vô hình, con người nhận thức được thông qua sự biểu hiện dưới dạng vật chất không cố định. Việc bảo hộ QTG trên cơ sở sự sáng tạo, là sự bảo hộ hình thức nên hoạt động đánh giá và định giá thiệt hại gặp khó khăn. Thứ hai, nội dung QTG gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Sự độc lập giữa việc xâm phạm hai nhóm quyền này làm phát sinh trách nhiệm BTTH về tinh thần và vật chất riêng biệt. Thứ ba, bảo hộ QTG có sự giới hạn về không gian và thời gian. Do đó, khi xem xét hành vi xâm phạm QTG và phạm vi thiệt hại cần giới hạn trong phạm vi bảo hộ. Thứ tư, nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ QTG tạo ra những ngoại lệ, một số hành vi được xem là hợp pháp khi sử dụng QTG đang được bảo hộ của người khác mà không được sự cho phép của chủ thể QTG. Các đặc trưng này ảnh hưởng đến trách nhiệm BTTH thể hiện ở các vấn đề: Thứ nhất, tính chất vô hình, dễ bị xâm phạm của QTG đòi hỏi nguyên tắc BTTH không chỉ chú trọng đến việc bù đắp những tổn thất đã xảy ra mà còn nhằm mục tiêu phòng ngừa hành vi xâm phạm trong tương lai; Thứ hai, trong một số trường hợp, hành vi xâm phạm QTG có sự góp sức của nhiều chủ thể khác nhau, do đó cần ghi nhận chủ thể chịu trách nhiệm BTTH bao gồm cả chủ thể trực tiếp và gián tiếp thực hiện hành vi xâm phạm; Thứ ba, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường do xâm phạm QTG dựa trên ba yếu tố: hành vi xâm phạm QTG, thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại gây ra. Lỗi không là căn cứ bắt buộc phát sinh trách nhiệm. Xác định hành vi xâm phạm QTG phải chú ý đến phạm vi bảo hộ và các trường hợp ngoại lệ. Thứ tư, thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế bao gồm thiệt hại về vật chất và tổn thất về tinh thần. Từ bản chất của từng nhóm đối tượng quyền SHTT, các loại thiệt hại do xâm phạm QTG được xác định có những điểm khác biệt, trong đó nổi 3 bật là việc bảo hộ quyền nhân thân và BTTH về tinh thần. Ngoài ra, chủ thể QTG còn có thể yêu cầu bên có hành vi xâm phạm thanh toán khoản chi phí luật sư hợp lý. Hành vi xâm phạm QTG gây ra những hậu quả bất lợi cho chủ thể QTG, làm ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bình thường tác phẩm đó. Chủ thể QTG có thể kể đến bao gồm tác giả, chủ sở hữu QTG và chủ thể được chuyển quyền sử dụng QTG. Đây là những chủ thể sở hữu hoặc được hưởng quyền sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nhân thân và quyền tài sản thuộc QTG. Theo Hiệp định CPTPP, thuật ngữ “chủ thể quyền” bao gồm những người được cấp phép, các liên minh và hiệp hội có tư cách pháp lý và quyền thụ hưởng quyền đó. Thuật ngữ “người được cấp phép” bao gồm người được chuyển giao độc quyền một hoặc nhiều quyền SHTT trong một tài sản trí tuệ xác định5. Khoản 6 Điều 4 Luật SHTT quy định chủ thể quyền SHTT là chủ sở hữu quyền SHTT hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền SHTT. Quy định này dường như chưa hợp lý vì đã loại bỏ tác giả, đồng tác giả ra khỏi khái niệm chủ thể quyền SHTT trong khi những chủ thể này luôn nắm giữ ít nhất là các quyền nhân thân đối với tác phẩm. Khái niệm chủ thể QTG nên bao gồm: tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu QTG và bên được chuyển quyền sử dụng theo hợp đồng sử dụng QTG. Đây là những chủ thể chịu thiệt hại trực tiếp do hành vi xâm phạm QTG về nhân thân hoặc tài sản. Chế định BTTH được đặt ra với mục tiêu hàng đầu là bảo vệ quyền lợi của chủ thể QTG. Tuy nhiên việc áp dụng thuần tuý các nguyên tắc chung về BTTH như hiện nay vẫn chưa thực sự phù hợp vì QTG có những đặc trưng riêng. Để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi của chủ thể QTG, cần xây dựng chế định BTTH theo hướng tăng khả năng tự định đoạt của chủ thể QTG trong tất cả các quy định liên quan. Nói cách khác, một khi có bằng chứng chứng minh cho yêu cầu của mình, họ có quyền được bồi thường mức hợp lý để bù đắp tổn thất. Bên cạnh đòi hỏi về sự hoàn thiện các vấn đề lý luận để bảo đảm quyền lợi của chủ thể QTG, những bất cập trong thực tiễn xét xử đã đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về BTTH do xâm phạm QTG. Hiện nay, các quy định của Luật SHTT và văn bản hướng dẫn thi hành về vấn đề này còn rất hạn chế. Liên quan đến trách nhiệm BTTH do xâm phạm QTG có hai nội dung lớn còn tồn tại bất cập dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền chưa được bảo vệ tốt: Thứ nhất là vấn đề xác định hành vi xâm phạm QTG – một trong những căn cứ quan trọng phát sinh trách nhiệm BTTH; Thứ hai là vấn đề xác định thiệt hại và mức BTTH. Về hành vi xâm phạm QTG, số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_trach_nhiem_boi_thuong_thiet_hai_do_xam_pham_quyen_t.pdf
  • pdf912 QD thanh lap hoi dong cham luan an tien si cap khoa Nguyen Phuong Thao.pdf
  • pdfINFORMATION OF THE NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS.pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN.pdf
  • pdfTHÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
Luận văn liên quan