Trên thế gi i, trong quá trình ho n thiện các công cụ pháp lý bảo vệ NTD, chế
định TNSP đã ra đời như một sự tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ NTD một cách
đầy đủ v hữu hiệu hơn. Chế định pháp luật n y được áp dụng đầu tiên ở Hoa Kỳ, sau
đó được tiếp nhận bởi các qu c gia ở Ch u Âu (ở cấp độ Liên minh Ch u Âu v qu c
gia trong Liên minh), ở Ch u Á (Nhật Bản, H n Qu c, Trung Qu c, các qu c gia Đông
Nam Á – ASEAN). Tuy nhiên, nhiều qu c gia ASEAN chỉ m i chú ý đến chế định
TNSP trong thời gian gần đ y. Tiêu biểu như Luật về trách nhiệm đ i v i sản phẩm
không an toàn được Thái Lan ban h nh v o năm 2008. Chế định pháp luật TNSP, ngay
cả ở qu c gia khai sinh ra nó l Hoa Kỳ, vẫn luôn l vấn đề g y nhiều tranh cãi. Mặc dù
bản th n chế định n y được coi như l một hiện tượng pháp lý phổ biến nhưng tùy theo
từng điều kiện, ho n cảnh v hệ th ng pháp luật của từng nư c m quan niệm về phạm
vi, về căn cứ xác định trách nhiệm có những điểm khác biệt nhất định.
Có thể nói, TNSP chính l sự thể hiện một cách rõ rệt nhất m i quan hệ giữa
lợi ích của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế v i lợi ích của công đồng, của
NTD. Trong m i quan hệ giữa NTD v i nh sản xuất, kinh doanh, NTD luôn ở vị trí
yếu thế hơn bởi những hạn chế trong ký kết hợp đồng; khả năng kiểm tra, thẩm định
chất lượng của sản phẩm; mức độ hiểu biết các thông tin về sản phẩm, đặc biệt l 
những thông tin về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, nguồn g c xuất xứ, khuyết tật
của sản phẩm; các nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình sử dụng sản phẩm thường không
được nh sản xuất cung cấp đầy đủ. Bên cạnh đó, thời gian qua, cùng v i sự phát triển
của nền kinh tế tri thức v sự tác động sự mạnh mẽ, s u rộng của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đã l m cho quá trình sản xuất, ph n ph i mỗi một sản phẩm ngày
c ng phức tạp , đặt NTD trư c nhiều rủi ro l n. Thực tế hiện nay cho thấy, ở Việt
Nam, thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm được sản xuất không đảm bảo an to n,
không đúng chất lượng, g y nguy hại cho NTD về cả t i sản, sức kh e v tính mạng.
Quyền của NTD dù đã được quan t m nhưng chưa được phát huy hiệu quả, quyền
NTD ngày càng bị xâm phạm, rất nhiều vụ việc ng y c ng nghiêm trọng v lan rộng,
g y bức xúc trong xã hội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 243 trang
243 trang | 
Chia sẻ: thuylinhk2 | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 10 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN TRƢỜNG NGỌC 
TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM CỦA NHÀ SẢN XUẤT 
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
Hà Nội, 2022
VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN TRƢỜNG NGỌC 
TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM CỦA NHÀ SẢN XUẤT 
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
Ngành: Luật kinh tế 
Mã số: 9.38.01.07 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS. TS DƢƠNG ANH SƠN 
Hà Nội, 2022
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ: “Trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất 
ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu 
trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu 
nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. 
Nghiên cứu sinh 
Nguyễn Trƣờng Ngọc 
 MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ 
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................ 7 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về trách 
nhiệm sản phẩm ........................................................................................ 7 
1.2.Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu .......................................... 19 
1.3. Các c u h i nghiên cứu v giả thuyết nghiên cứu ........................... 22 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 28 
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC 
TẾ VỀ TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM CỦA NHÀ SẢN XUẤT ................... 29 
2.1. Lịch sử hình th nh chế định về trách nhiệm sản phẩm trên thế gi i ..... 29 
2.2. Khái quát về trách nhiệm sản phẩm ................................................. 33 
2.3. Ph n biệt trách nhiệm sản phẩm v i các trách nhiệm khác của 
nh sản xuất ............................................................................................. 54 
2.4. Vai trò của chế định trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất ......... 65 
2.5. Cơ chế thực thi trách nhiệm sản phẩm ............................................. 68 
2.6. Kinh nghiệm qu c tế về trách nhiệm sản phẩm v b i học kinh 
nghiệm cho Việt Nam ............................................................................. 70 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 87 
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM CỦA 
NHÀ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................ 89 
3.1. Thực trạng quy định pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh 
sản xuất ở Việt Nam hiện nay ................................................................. 89 
3.2. Thực tiễn thi h nh pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh 
sản xuất ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 111 
3.3. Nguyên nhân dẫn đến nhiều bất cập trong thi hành pháp luật về 
trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất ở Việt Nam ............................ 134 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 139 
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG 
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM 
SẢN PHẨM CỦA NHÀ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......... 141 
4.1. Định hư ng ho n thiện pháp luật về TNSP của nh sản xuất ....... 141 
4.2. Giải pháp ho n thiện pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh 
sản xuất .................................................................................................. 147 
4.3. Giải pháp n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm 
sản phẩm ở Việt Nam ........................................................................... 156 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 165 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 166 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 168 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 169 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BLDS Bộ luật D n sự 
BTTH Bồi thường thiệt hại 
BTTHNHĐ Bồi thường thiệt hại ngo i hợp đồng 
BVNTD Bảo vệ người tiêu dùng 
BVQLNTD Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 
CLSPHH Chất lượng sản phẩm h ng hóa 
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 
NTD Người tiêu dùng 
TNBTTH Trách nhiệm bồi thường thiệt hại 
TNNN Trách nhiệm nghiêm ngặt 
TNSP Trách nhiệm sản phẩm 
TP.HCM Th nh ph Hồ Chí Minh 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trên thế gi i, trong quá trình ho n thiện các công cụ pháp lý bảo vệ NTD, chế 
định TNSP đã ra đời như một sự tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ NTD một cách 
đầy đủ v hữu hiệu hơn. Chế định pháp luật n y được áp dụng đầu tiên ở Hoa Kỳ, sau 
đó được tiếp nhận bởi các qu c gia ở Ch u Âu (ở cấp độ Liên minh Ch u Âu v qu c 
gia trong Liên minh), ở Ch u Á (Nhật Bản, H n Qu c, Trung Qu c, các qu c gia Đông 
Nam Á – ASEAN). Tuy nhiên, nhiều qu c gia ASEAN chỉ m i chú ý đến chế định 
TNSP trong thời gian gần đ y. Tiêu biểu như Luật về trách nhiệm đ i v i sản phẩm 
không an toàn được Thái Lan ban h nh v o năm 2008. Chế định pháp luật TNSP, ngay 
cả ở qu c gia khai sinh ra nó l Hoa Kỳ, vẫn luôn l vấn đề g y nhiều tranh cãi. Mặc dù 
bản th n chế định n y được coi như l một hiện tượng pháp lý phổ biến nhưng tùy theo 
từng điều kiện, ho n cảnh v hệ th ng pháp luật của từng nư c m quan niệm về phạm 
vi, về căn cứ xác định trách nhiệm có những điểm khác biệt nhất định. 
Có thể nói, TNSP chính l sự thể hiện một cách rõ rệt nhất m i quan hệ giữa 
lợi ích của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế v i lợi ích của công đồng, của 
NTD. Trong m i quan hệ giữa NTD v i nh sản xuất, kinh doanh, NTD luôn ở vị trí 
yếu thế hơn bởi những hạn chế trong ký kết hợp đồng; khả năng kiểm tra, thẩm định 
chất lượng của sản phẩm; mức độ hiểu biết các thông tin về sản phẩm, đặc biệt l 
những thông tin về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, nguồn g c xuất xứ, khuyết tật 
của sản phẩm; các nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình sử dụng sản phẩmthường không 
được nh sản xuất cung cấp đầy đủ. Bên cạnh đó, thời gian qua, cùng v i sự phát triển 
của nền kinh tế tri thức v sự tác động sự mạnh mẽ, s u rộng của cuộc cách mạng 
khoa học công nghệ đã l m cho quá trình sản xuất, ph n ph i mỗi một sản phẩm ngày 
c ng phức tạp, đặt NTD trư c nhiều rủi ro l n. Thực tế hiện nay cho thấy, ở Việt 
Nam, thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm được sản xuất không đảm bảo an to n, 
không đúng chất lượng, g y nguy hại cho NTD về cả t i sản, sức kh e v tính mạng. 
Quyền của NTD dù đã được quan t m nhưng chưa được phát huy hiệu quả, quyền 
NTD ngày càng bị xâm phạm, rất nhiều vụ việc ng y c ng nghiêm trọng v lan rộng, 
g y bức xúc trong xã hội. 
 2 
Ở Việt Nam, TNSP chưa được x y dựng th nh một đạo luật riêng m được đề 
cập trong quy định của Luật BVQLNTD, BLDS, Luật Tiêu chuẩn v Quy chuẩn kỹ 
thuật, Luật CLSPHH, Luật An to n thực phẩm Điều n y bư c đầu đã tạo ra một 
khung pháp lý đa dạng, điều chỉnh cơ bản các quan hệ xã hội phát sinh trong m i quan 
hệ về TNSP giữa nh sản xuất, kinh doanh v i NTD ở Việt Nam. 
Sự phát triển về kinh tế khiến cho đời s ng người d n được n ng cao, trình độ 
d n trí tăng, kéo theo đó l nhu cầu của con người cũng tăng lên, yêu cầu cao trong 
việc tiêu dùng để đảm bảo an to n cho sức kh e của bản th n v gia đình. Vì thế đòi 
h i quy định pháp luật về bảo vệ NTD phải được chú trọng hơn. 
Tuy nhiên thực tế cho thấy, hiện nay quy định pháp luật về TNSP vẫn chưa 
chặt chẽ, hiệu quả thực thi pháp luật chưa cao, tính nghiêm minh của pháp luật chưa 
được mạnh mẽ nên nhiều doanh nghiệp chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng 
cũng như tôn trọng các quy định n y. Do đó quyền lợi của NTD cũng chưa được bảo 
đảm. NTD chưa chủ động trong việc bảo vệ quyền v lợi ích của mình. Các quy định 
pháp luật hiện h nh đã bư c đầu tạo được h nh lang pháp lý cho việc bảo vệ NTD v 
có tác dụng răn đe đ i v i doanh nghiệp. Nhưng do nhiều nguyên nh n m các quy 
định trên đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cả về nội dung quy định, cơ chế bảo đảm 
thực thi v hiệu lực thực tế. Để n ng cao hơn nữa TNSP của nh sản xuất, đảm bảo t t 
hơn quyền lợi NTD v hạn chế đến mức thấp nhất các lỗi về sản phẩm do nh sản xuất 
g y ra, buộc các nh sản xuất phải c n bằng giữa lợi nhuận kinh doanh v trách nhiệm 
bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra, việc nghiên cứu các khía cạnh lý luận v 
thực tiễn của chế định TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay v đề xuất các giải 
pháp ho n thiện pháp luật, n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm sản 
phẩm của nh sản xuất l cấp thiết. Thêm v o đó, cần bảo đảm sự tương thích của chế 
định n y của Việt Nam v i các thông lệ qu c tế. Vì những lý do được nêu trên, đề t i 
“Trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất ở Việt Nam hiện nay” được tác giả lựa 
chọn nhằm l m rõ các khía cạnh lý luận, đánh giá thực trạng các quy định của pháp 
luật Việt Nam hiện h nh về TNSP của nh sản xuất (chỉ rõ những ưu điểm v nhược 
điểm), đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật, v đề xuất một s kiến nghị, 
giải pháp góp phần ho n thiện quy định v n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về 
TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay. 
 3 
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 
2.1. Mục ch nghiên cứu 
 Luận án được thực hiện nhằm l m rõ các khía cạnh lý luận, đánh giá các quy 
định pháp luật về TNSP của nh sản xuất v thực tiễn thực thi l m cơ sở đưa ra các 
giải pháp góp phần ho n thiện quy định v n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về 
trách nhiệm của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Luận án cũng nghiên cứu, tham 
khảo pháp luật về TNSP của nh sản xuất ở một s nư c trên thế gi i để rút ra những 
b i học kinh nghiệm cho Việt Nam, nhằm cải thiện quy định pháp luật về TNSP được 
đầy đủ v chính xác hơn, phù hợp v i b i cảnh to n cầu hóa v tình hình hội nhập 
kinh tế hiện nay. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận án 
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau: 
Thứ nhất, l m rõ những vấn đề lý luận về TNSP của nh sản xuất v pháp luật 
về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất bao gồm khái niệm, bản chất, các bộ phận 
cấu th nh; ph n tích l m rõ lý do tại sao nh sản xuất phải chịu trách nhiệm đ i v i 
sản phẩm m họ tạo ra; ph n tích vai trò, vị trí, mục đích điều chỉnh, cấu trúc pháp 
luật về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất. 
Thứ hai, phân tích so sánh TNSP v i các loại trách nhiệm khác của nh sản xuất. 
Thứ ba, ph n tích đánh giá các quy định pháp luật về TNSP của nh sản xuất 
tại các qu c gia trên thế gi i, từ đó, rút ra b i học kinh nghiệm đ i v i quy định pháp 
luật về TNSP ở Việt Nam. 
Thứ tư, ph n tích ưu, nhược điểm của các quy định pháp luật về TNSP đ i v i nh 
sản xuất tại Việt Nam (căn cứ, chủ thể, phạm vi trách nhiệm, cơ chế bảo đảm thực thi...) 
Thứ năm, ph n tích những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật 
về TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam, từ đó, đề xuất các định hư ng, giải pháp nhằm 
ho n thiện các quy định pháp luật về TNSP của nh sản xuất. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án 
Các quy định pháp luật v thực trạng thi h nh pháp luật về TNSP của nh sản 
xuất ở Việt Nam. 
 4 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Luận án tập trung ph n tích những vấn đề lý luận về TNSP của nh sản xuất; 
ph n tích v đánh giá thực trạng thực hiện, áp dụng các quy định pháp luật về TNSP 
của nh sản xuất ở Việt Nam. Luận án ph n tích pháp luật về TNSP của một s nư c 
trên thế gi i từ đó rút ra b i học kinh nghiệm đ i v i Việt Nam. Luận án phân tích, 
l m rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện h nh về TNSP của nh sản xuất, chỉ 
rõ những ưu điểm v hạn chế. Luận án khái quát tình hình v đánh giá thực tiễn áp 
dụng quy định của pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất ở Việt Nam 
l m cơ sở đề xuất một s kiến nghị, giải pháp góp phần ho n thiện quy định v n ng 
cao hiệu quả thực thi pháp luật về TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay. 
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 
4.1. Phương pháp luận 
 Luận án được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện 
chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh xuyên su t về lý 
luận nh nư c v pháp luật xã hội chủ nghĩa. Đ y l phương pháp luận được sử dụng 
để l m cơ sở trong việc giải thích v l m sáng t mục đích cũng như các nhiệm vụ m 
luận án đã đặt ra. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu Luận án, tác giả kết hợp sử dụng một s phương 
pháp nghiên cứu, cụ thể như sau: 
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các văn bản pháp luật v t i liệu liên quan, 
tác giả ph n chia đ i tượng nghiên cứu ra từng phần nh đơn giản hơn để nghiên cứu, 
phát hiện những thuộc tính, bản chất của vấn đề giúp hiểu được đ i tượng nghiên cứu 
một cách mạch lạc, rõ r ng v logic hơn. 
 Phương pháp tổng hợp: từ các t i liệu, các văn bản pháp luật liên quan tác giả 
đã tập hợp, nghiên cứu để có được cái nhìn tổng quan nhất, nhận thức đúng đắn nhất, 
đầy đủ nhất về TNSP. 
 Phương pháp so sánh: tác giả so sánh chế định TNSP ở một s nư c trên thế 
gi i so v i chế định TNSP ở Việt Nam, từ đó đưa ra những kinh nghiệm m Việt Nam 
có thể tham khảo nhằm ho n thiện pháp luật về TNSP của mình. 
 5 
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 
Luận án l công trình nghiên cứu một cách to n diện v có hệ th ng về các quy 
định pháp luật về TNSP của nh sản xuất tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận 
án có một s đóng góp m i sau đ y: 
Thứ nhất, luận án phát triển khung lý luận để đánh giá một cách hệ th ng những 
quy định pháp luật hiện h nh về TNSP của nh sản xuất tại Việt Nam bằng cách: phân 
tích l m rõ nội dung các học thuyết nền tảng của pháp luật về TNSP; so sánh v nhận 
xét, đánh giá mô hình pháp luật về TNSP của 3 qu c gia tiêu biểu trên thế gi i l Hoa 
Kỳ, Liên minh ch u Âu v Nhật Bản v ph n tích bộ luật của Trung Qu c v Asian cụ 
thể nêu v dịch, ph n tích bộ luật của đất nư c Malaysia có đặc điểm về điều kiện 
kinh tế môi trường, địa lý khá tương đồng v i Việt Nam nhưng đã áp dụng th nh công 
Bộ luật Bảo vệ NTD từ năm 1999 của Mỹ góp phần minh chứng v l m sáng t những 
vấn đề lý luận của pháp luật về TNSP trên thế gi i. 
 Thứ hai, luận án ph n tích, l m rõ các quy định pháp luật về TNSP của một s 
nư c trên thế gi i có nền pháp luật về TNSP phát triển v rút ra b i học kinh nghiệm 
nhằm ho n thiện hơn các quy định pháp luật về TNSP ở Việt Nam. Thông qua 
chương 3 nội dung luận án đã nêu rõ những xu hư ng điều chỉnh của pháp luật TNSP 
trên to n thế gi i v chỉ ra những thiếu sót, bất cập cần được ho n thiện của pháp luật 
TNSP Việt Nam. Ngo i ra có những điểm tương đồng nhưng cũng có những khác biệt 
rõ giữa Việt Nam v các nư c trên thế gi i. 
Thứ ba, Hiện nay Việt Nam đang x y dựng nh nư c pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa v tham gia hội nhập kinh tế qu c tế ở tầm cao sánh vai v i các cường qu c trên 
thế gi i việc cần thiết phải ph n tích, đánh giá một cách to n diện thực trạng pháp luật 
TNSP v thực tiễn thi h nh pháp luật về TNSP khẳng định xu hư ng tất yếu phải ho n 
thiện pháp luật về lĩnh vực này là cần kíp v luận án đã chỉ ra những những hạn chế, 
thiếu sót của pháp luật Việt Nam v đưa ra kiến nghị, giải pháp ho n thiện. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm cơ sở lý luận trong nghiên cứu 
thực trạng v đề xuất các giải pháp ho n thiện pháp luật về TNSP của nh sản xuất tại 
Việt Nam. 
 6 
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 
Kết quả của Luận án có thể sử dụng như một t i liệu định hư ng hoạt động 
thực tiễn cũng như giảng dạy, nghiên cứu về luật kinh tế, pháp luật về quyền của 
NTD, áp dụng trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế đất nư c. 
7. Cấu trúc của luận án 
Ngo i phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chương: 
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu v cơ sở lý thuyết nghiên cứu. 
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận của pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của 
nh sản xuất. 
Chƣơng 3:Thực trạng quy định pháp luật về chế định trách nhiệm sản phẩm ở 
Việt Nam v thực tiễn thi h nh. 
Chƣơng 4: Giải pháp ho n thiện pháp luật v n ng cao hiệu quả thực thi pháp 
luật về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay. 
 7 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về trách 
nhiệm sản phẩm 
TNSP không còn l vấn đề m i trong khoa học pháp lý của các qu c gia trên thế 
gi i. Những nghiên cứu về nội dung pháp luật liên quan đến TNSP được nhiều học 
giả trên thế gi i nghiên cứu, tiếp cận từ các góc nhìn, ho n cảnh kinh tế, chính trị khác 
nhau, nên có nhiều quan niệm, quan điểm v kết quả nghiên cứu khác nhau. 
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về lý luận của pháp luật về trách nhiệm sản phẩm 
Những vấn đề liên quan đến nguồn g c; lịch sử hình th nh v phát triển; học 
thuyết; nguyên lý; khái niệm; đặc điểm; vai trò về TNSP trên thế gi i được nhiều 
học giả nhận thức, luận giải trong nhiều công trình khoa học v i các quy mô v cấp độ 
khác nhau. 
Thứ nhất, nguồn g c, lịch sử hình th nh v phát triển của pháp luật về TNSP 
Nghiên cứu về các học thuyết, nguyên lý cũng như quy định của pháp luật 
TNSP cơ bản đều có nội dung tương đồng v i nhau: Frumer, Friedman, Sklaren 
(1960), Products Liability [77]; Marler Clark (2001), An Introduction to Product 
Liability Law [86]; Paul Stephen Dempsey (2014), The Law of Products Liability 
[89]; David G. Owen (2015), Products Liability Law [74]Hầu hết đều cho rằng 
Hoa Kỳ l qu c gia tiên phong trong việc x y dựng v ho n thiện pháp luật về TNSP, 
coi đ y l nơi khởi nguồn của các học thuyết v quy định pháp luật về TNSP trên thế 
gi i. Ở Hoa Kỳ, các học thuyết nền tảng của chế định TNSP, đặc biệt l học thuyết về 
sự bất cẩn v học thuyết trách nhiệm nghiêm ngặt được hình th nh trư c hết từ các 
phán quyết của Tòa án về những vụ kiện đòi BTTH do sản phẩm g y ra, sau đó phát 
triển trở th nh những trường hợp ngoại lệ, được mở rộng dần v cu i cùng đã loại b 
việc áp dụng học thuyết về sự can dự của hợp đồng trong các vụ kiện về TNSP. Tiêu 
biểu phải kể đến đó l phán quyết vụ “Mac Pherson v. Buick Motor Co.” năm 1914 
[85] của Tòa án NewYork đã trở th nh phán quyết có tính lịch sử, theo đó nh sản 
 8 
xuất sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường đ i v i những thiệt hại m người sử dụng 
sản phẩm có khuyết tật phải gánh chịu ngay cả khi giữa họ không có quan hệ hợp 
đồng trực tiếp. Tiếp sau đó l vụ “Greenman v. Yuba Power Products” năm 1963 
[79], Tòa án bang California đã chính thức áp dụng nguyên tắc nh sản xuất phải bồi 
thường bất kỳ thiệt hại n o do khuyết tật của sản phẩm g y ra cho NTD, kể cả khi họ 
không có lỗi trong việc tạo ra khuyết tật đó. 
Trong “Product Liability in Asia”, The International Comparative Legal Guide 
to: Product Liability 2018 [75], nghiên cứu về sự phát triển của pháp luật TNSP ở 
châu Á thời gian qua, động lực thúc đẩy sự phát triển của chế định TNSP ở khu vực 
n y chính l sự nhận thức ng y c ng cao về các quyền của NTD được thúc đẩy bởi sự 
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, do sự khác nhau về t c độ phát triển kinh tế nên việc x y 
dựng, ban h nh các quy định pháp luật về TNSP của các qu c gia trong khu vực 
không đồng nhất. Nhiều qu c gia như Hồng Kông, Ấn Độ, Sri Lanka, Singapore 
không x y dựng đạo luật riêng về TNSP m thường áp dụng các nguyên tắc của luật 
chung hoặc Luật BVQLNTD để giải quyết các vụ kiện về TNSP. Mặt khác, những 
qu c gia như Nhật Bản, H n Qu c đã ban h nh riêng Luật TNSP. Nghiên cứu n y còn 
chỉ ra ho n cảnh ra đời của các quy định pháp luật về TNSP ở Nhật Bản, H n Qu c, 
Ấn Độ v Trung Qu c. 
Ở Việt Nam, lịch sử hình th nh v phát triể