Kể từ khi ra đời, truyền hình đã trở thành một phương tiện truyền thông
phổ biến, gần gũi với mỗi gia đình. Với lợi thế về hình ảnh trực quan, sinh động
và âm thanh, có thể phản ánh chân thực hiện thực đời sống, truyền hình không
chỉ là phương tiện để thu nhận tin tức, đó còn có vai trò như một “nhà hát”, một
phương thức giải trí cho mọi người với những chương trình về âm nhạc, thể
thao, phim ảnh, trò chơi Với những tiến bộ về khoa học công nghệ, truyền
hình đã trải qua những thay đổi để mang đến những giá trị mới, những tiện ích
cho công chúng. Từ truyền hình đen trắng những ngày đầu, đến truyền hình màu
những năm 1960, từ công nghệ phát sóng vô tuyến với tín hiệu analog đến tín
hiệu kỹ thuật số, phân phối bằng hệ thống cáp, truyền hình vệ tinh hay kỹ thuật
số. Đến nay, truyền hình đang đứng trước bối cảnh mới, đó là sự phát triển bùng
nổ của internet, phương tiện kỹ thuật số và truyền thông xã hội.
Một cuộc nghiên cứu lớn của Ericsson ConsumerLab TV & Media thực
hiện năm 2017 dựa trên kết quả nghiên cứu công chúng tại 40 nước trên thế giới
cho thấy việc xem điện thoại thông minh đã tăng gấp đôi sau 5 năm. Khoảng 70%
người tiêu dùng xem tivi và video trên điện thoại thông minh năm 2017 - gấp đôi
so với năm 2012. Điện thoại thông minh chiếm 1/5 tổng số lượt xem, với khoảng
sáu giờ mỗi tuần được sử dụng. Khi số lượng các dịch vụ tivi và video tăng, thời
gian trung bình dành cho việc tìm kiếm nội dung - năm 2017 đã tăng 13% so với
năm 2016, đạt gần một giờ mỗi ngày; 7 trong số 10 người tiêu dùng nói rằng tính
năng tìm kiếm toàn cầu sẽ rất hữu ích.
Không chỉ trên thiết bị di động, tivi kết nối internet (connected TV) cũng
đang tạo ra sự phát triển mạnh của video trực tuyến trên màn hình tivi với hành vi
xem video theo yêu cầu và cá nhân hóa. Một báo cáo của Innovid năm 2020,
connected TV chiếm 40% tỷ lệ hiển thị video toàn cầu tính theo thiết bị. Tại châu
Á Thái Bình Dương, trung bình gần 2/3 dân số sử dụng internet đang phát trực
tuyến hoặc xem tivi trực tuyến.
287 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THẾ LÃM
TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THẾ LÃM
TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
Chuyên ngành : Báo chí học
Mã ngành : 9 32 01 01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đinh Thị Thu Hằng TS. Đinh Thị Xuân Hoà
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thế Lãm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Conected TV Truyền hình kết nối internet
Format Dạng thức của chương trình
Fanpage Trang dành cho người hâm mộ được xây dựng
trên mạng xã hội
IPTV (Internet Protocol TV): Giao thức internet TV
GS Giáo sư
KLO (Key Opinion Leader): Người nổi tiếng, nhân vật có
tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực nào đó.
M Kết quả phỏng vấn sâu
N Kết quả thảo luận nhóm công chúng
NCS Nghiên cứu sinh
NXB Nhà xuất bản
PGS. TS Phó giáo sư, tiến sĩ
PTTH Phát thanh - truyền hình
TP Thành phố
VTV Đài Truyền hình Việt Nam
VTV1 Kênh Kênh Thời sự - Chính luận - Tổng hợp
của Đài Truyền hình Việt Nam
VTV3 Kênh thể thao - giải trí tổng hợp
của Đài truyền hình Việt Nam
VTV6 Kênh truyền hình Thanh thiếu niên
của Đài Truyền hình Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nội dung tương tác trên fanpage trong chương trình tin tức thời sự ..... 80
Bảng 2: Lượng tương tác trung bình trên trang fanpage chương trình thời sự ... 85
Bảng 3: Nội dung tương tác trên fanpage trong chương trình giải trí ................ 88
Bảng 4: Lượng tương tác trung bình của công chúng trên các trang fanpage
chương trình giải trí .......................................................................................... 90
Bảng 5: Nội dung mà người trả lời gửi bình luận, câu hỏi hay phản hồi ......... 100
Bảng 6: Tỷ lệ lựa chọn của người trả lời về cách thức tương tác với các
chương trình truyền hình ................................................................................ 101
Bảng 7: Lí do tham gia tương tác với chương trình truyền hình ...................... 155
Bảng 8: Lí do chưa bao giờ tương tác với chương trình truyền hình ............... 156
Bảng 9: Cách thức người trả lời thường theo dõi các chương trình truyền
hình ................................................................................................................ 164
Bảng 10: Tương quan giữa tuổi của người trả lời và cách thức theo dõi các
chương trình truyền hình (%) ......................................................................... 165
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ yêu thích các chương trình truyền hình có tương tác ........ 128
Biểu đồ 2: Tương quan giữa nhóm tuổi và tỷ lệ bày tỏ tình cảm với thần
tượng xuất hiện trong chương trình ................................................................ 169
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Mô hình 1: Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt
Nam hiện nay ................................................................................................ 176
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................... 13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯƠNG TÁC VỚI
CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ......................... 35
1.1.Các khái niệm ........................................................................................................ 35
1.2. Các lý thuyết làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu ............................................... 46
1.3.Vai trò, đặc điểm, tính chất và các yếu tố tác động đến tương tác với
công chúng trong chương trình truyền hình ............................................................. 52
1.4.Cấp độ, nội dung, phương thức tương tác và dạng thức chương trình thực
hiện tương tác với công chúng ................................................................................... 59
1.5.Yêu cầu, nguyên tắc tương tác và một số mô hình tương tác với công
chúng trong chương trình truyền hình trên thế giới. ............................................... 65
Chương 2: THỰC TRẠNG TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ........................................................................ 77
2.1.Giới thiệu các chương trình thuộc diện khảo sát ................................................ 77
2.2. Thực trạng nội dung tương tác với công chúng trong chương trình truyền
hình ................................................................................................................................ 79
2.3.Thực trạng phương thức tương tác với công chúng trong chương trình
truyền hình .................................................................................................................... 101
2.4.Thực trạng sử dụng công nghệ và tổ chức nhân lực trong tương tác với
công chúng .................................................................................................................... 120
2.5.Thành công, hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 128
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH .......................................................................................................... 149
3.1. Những vấn đề đặt ra trong tương tác với công chúng ..................................... 149
3.2. Các giải pháp về xây dựng chiến lược, phát triển nội dung và công nghệ
tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ..................................... 154
3.3. Các giải pháp về phát triển phương thức tương tác ......................................... 163
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 182
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 186
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi ra đời, truyền hình đã trở thành một phương tiện truyền thông
phổ biến, gần gũi với mỗi gia đình. Với lợi thế về hình ảnh trực quan, sinh động
và âm thanh, có thể phản ánh chân thực hiện thực đời sống, truyền hình không
chỉ là phương tiện để thu nhận tin tức, đó còn có vai trò như một “nhà hát”, một
phương thức giải trí cho mọi người với những chương trình về âm nhạc, thể
thao, phim ảnh, trò chơi Với những tiến bộ về khoa học công nghệ, truyền
hình đã trải qua những thay đổi để mang đến những giá trị mới, những tiện ích
cho công chúng. Từ truyền hình đen trắng những ngày đầu, đến truyền hình màu
những năm 1960, từ công nghệ phát sóng vô tuyến với tín hiệu analog đến tín
hiệu kỹ thuật số, phân phối bằng hệ thống cáp, truyền hình vệ tinh hay kỹ thuật
số. Đến nay, truyền hình đang đứng trước bối cảnh mới, đó là sự phát triển bùng
nổ của internet, phương tiện kỹ thuật số và truyền thông xã hội.
Một cuộc nghiên cứu lớn của Ericsson ConsumerLab TV & Media thực
hiện năm 2017 dựa trên kết quả nghiên cứu công chúng tại 40 nước trên thế giới
cho thấy việc xem điện thoại thông minh đã tăng gấp đôi sau 5 năm. Khoảng 70%
người tiêu dùng xem tivi và video trên điện thoại thông minh năm 2017 - gấp đôi
so với năm 2012. Điện thoại thông minh chiếm 1/5 tổng số lượt xem, với khoảng
sáu giờ mỗi tuần được sử dụng. Khi số lượng các dịch vụ tivi và video tăng, thời
gian trung bình dành cho việc tìm kiếm nội dung - năm 2017 đã tăng 13% so với
năm 2016, đạt gần một giờ mỗi ngày; 7 trong số 10 người tiêu dùng nói rằng tính
năng tìm kiếm toàn cầu sẽ rất hữu ích.
Không chỉ trên thiết bị di động, tivi kết nối internet (connected TV) cũng
đang tạo ra sự phát triển mạnh của video trực tuyến trên màn hình tivi với hành vi
xem video theo yêu cầu và cá nhân hóa. Một báo cáo của Innovid năm 2020,
connected TV chiếm 40% tỷ lệ hiển thị video toàn cầu tính theo thiết bị. Tại châu
Á Thái Bình Dương, trung bình gần 2/3 dân số sử dụng internet đang phát trực
tuyến hoặc xem tivi trực tuyến.
2
Tại Việt Nam, theo báo cáo Digital 2021 của We Are Social, số người tiếp
cận internet là 68,72 triệu, tương đương với tỷ lệ thâm nhập là 70,3%, tăng 0,3%
so với cùng kỳ năm 2020. Người Việt ở độ tuổi 16-64 dành 6 giờ 47 phút để sử
dụng Internet. Trong đó dành 2 giờ 40 phút để xem tivi và 2 giờ 21 phút dùng
mạng xã hội. Tính đến đầu năm 2021, có tổng cộng 72 triệu tài khoản mạng xã
hội hoạt động (tăng thêm 7 triệu tài khoản so với năm cùng kỳ năm 2020), tương
đương với mức độ thâm nhập là 73,7%. Trong đó, có 71,14 triệu người dùng di
động để truy cập mạng xã hội.
Đối với truyền hình OTT - giải pháp cung cấp nội dung truyền hình trên
giao thức internet và video theo yêu cầu tới người dùng cuối cùng, theo báo cáo
của Cục Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, số lượng người dân Việt
Nam quan tâm và biết tới các ứng dụng này ước tính khoảng 30 triệu.
Với sự phát triển của công nghệ truyền hình và tình hình tiếp cận như vậy,
đang đặt ra rất nhiều thay đổi trong sản xuất chương trình truyền hình. Trên tivi,
truyền hình cũng được hội tụ với internet để chủ động gửi nội dung và cung cấp
các dịch vụ đến công chúng. Truyền hình cũng được đưa lên hạ tầng web, trên
mạng xã hội. Sự thay đổi này tạo cầu nối giao tiếp nhanh chóng, dễ dàng giữa
nhà sản xuất với công chúng. Giờ đây công chúng có thể bày tỏ cảm xúc, bình
luận, gửi câu hỏi, chia sẻ nội dung của chương trình truyền hình, hoặc có thể
đóng góp dữ liệu, tin tức, tham gia vào nội dung chương trình rất dễ dàng. Việc
tương tác với công chúng theo cách truyền thống trước kia vẫn còn nhưng giờ đã
bị các phương thức của thời đại số lấn át. Tương tác với công chúng thay đổi về
tốc độ phản hồi, thay đổi về cách thức thực hiện, về tính chất, nội dung, mức độ,
tần xuất, tính hiệu quả so với tương tác trong truyền hình trước đây.
Ở Việt Nam những năm gần đây, cùng với sự phát triển mọi mặt của đời
sống kinh tế xã hội cũng như của lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông,
ngành truyền hình đã có những bước phát triển mới. Trong đó, các đài truyền
hình cũng từng bước quan tâm, khai thác công nghệ truyền thông số để thúc đẩy
hoạt động tương tác với công chúng bên cạnh các phương thức tương tác truyền
thống. Tuy nhiên, trong bối cảnh vừa mở rộng tương tác, phát huy dân chủ, vừa
phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trên
3
không gian mạng, lợi ích quốc gia và bảo vệ chuẩn mực xã hội cũng đặt ra
không ít thách thức cho những nhà sản xuất truyền hình. Để tương tác với công
chúng hiệu quả, đóng góp tích cực trong nâng cao chất lượng chương trình
truyền hình cũng như đáp ứng tốt nhu cầu của công chúng, cần phải nhận diện
đầy đủ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động tương tác với công
chúng cũng như những vấn đề đang đặt ra. Giải pháp và mô hình nào để tương
tác với công chúng thực sự trở thành những trải nghiệm mới của truyền
hình Những nội dung đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài Tương tác với
công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay cho luận án
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Xác lập và vận dụng hệ thống tri thức lý thuyết về tương tác với công
chúng trong chương trình truyền hình, làm rõ thực trạng nội dung, phương
thức tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, đánh giá
những thành công, hạn chế; luận án đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm
tăng cường tương tác với công chúng, qua đó nâng cao chất lượng các chương
trình truyền hình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tương tác với công chúng trong
chương trình truyền hình, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác
động, nội dung và phương thức tương tác
- Phân tích, đánh giá về thực trạng tương tác với công chúng trong
chương trình truyền hình hiện nay qua khảo sát các chương trình cụ thể. Bên
cạnh đó tiến hành khảo sát công chúng để có các thông số định lượng và thông
tin định tính liên quan đến thái độ, quan điểm của công chúng trong việc đón
nhận tương tác từ chương trình. Thông qua việc phân tích thực trạng tương tác
với công chúng cũng như những thông tin tham chiếu từ kết quả khảo sát công
chúng để chỉ ra những mặt thành công và hạn chế của việc tương tác với công
chúng trong chương trình truyền hình hiện nay.
4
- Phân tích những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng tương tác với
công chúng, góp phần nâng cao chất lượng chương trình truyền hình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tương tác với công chúng trong
chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát các chương trình truyền hình của Đài truyền hình Việt Nam,
Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, Đài PTTH Hà Nội. Việc lựa chọn và tiến hành
khảo sát thực trạng chương trình tại 3 đơn vị dựa trên việc đánh giá, phân tích về
việc triển khai tương tác với công chúng trên thực tế với các chương trình tiêu
biểu. Đây là các đơn vị quan tâm nhiều đến tương tác với công chúng, triển khai
các giải pháp để xây dựng các chương trình truyền hình có sự tương tác mạnh
với công chúng.
Đài truyền hình Việt Nam là đài truyền hình Quốc gia, với hệ thống các
chương trình đa dạng, trong đó có một số chương trình tiêu biểu về tương tác với
công chúng. Bên cạnh đó, Đài Truyền hình Việt Nam cũng là đơn vị truyền hình
đi đầu trong nỗ lực chuyển đổi số, đưa vào khai thác các ứng dụng thông minh
trên nền tảng số, phục vụ hiệu quả cho trải nghiệm và tương tác với công chúng.
Với truyền thống về sản xuất truyền hình, thương hiệu cũng như độ phủ sóng,
công chúng của Đài truyền hình Việt Nam rộng rãi trên phạm vi cả nước, qua đó
tạo thuận lợi trong quá trình khảo sát công chúng để đánh giá, nhận xét về các
chương trình của Đài.
Đối với đài truyền hình TP Hồ Chí Minh mặc dù là đài địa phương nhưng
là một trong các đơn vị sản xuất truyền hình lớn của cả nước với số lượng
chương trình sản xuất vượt trội. Đài cũng là đơn vị coi trọng việc tương tác với
công chúng trong chương trình, trong đó có chương trình Thay lời muốn nói đã
và đang phát sóng được 20 năm.
Tương tự, Đài PTTH Hà Nội cũng có các chương trình mà yếu tố tương
tác với công chúng được nhà sản xuất đề cao, đồng thời Đài cũng đang tập trung
5
khai thác các tiện ích của nền tảng số để tương tác với công chúng. Việc lựa
chọn chương trình của 2 đơn vị sản xuất truyền hình của 2 miền đất nước cũng
nhằm tạo sự tương đồng trong lựa chọn địa bàn khảo sát công chúng với các đặc
điểm nhân khẩu học tương đối đồng nhất. Công chúng tại hai địa phương đều
đánh giá được chương trình của đài Quốc gia, đồng thời nêu ý kiến về chương
trình của đài địa phương mình.
Các chương trình khảo sát cụ thể như sau: Chuyển động 24h (VTV1);
Chào buổi sáng (VTV1); Chương trình Hà Nội 18 giờ (Đài PTTH Hà Nội);
Giọng hát Việt Nhí (VTV3); Bữa trưa vui vẻ (VTV6); Thay lời muốn nói (Đài
Truyền hình TP Hồ Chí Minh). Thời gian khảo sát chương trình: 3 năm 2019,
2020, 2021. Trong đó, với chương trình Giọng hát Việt Nhí là chương trình sản
xuất theo mùa, nên tác giả khảo sát mùa năm 2019. Chương trình Thay lời muốn
nói phát sóng mỗi tháng 1 chương trình, trong đó năm 2020 và 2021 nhiều
chương trình bị hủy do ảnh hưởng của dịch covid 19 nên tác giả phân tích số liệu
của 3 năm từ 2019 - 2021 (tính từ thời điểm lập fanpage tháng 5/2019)
Đối với các chương trình còn lại tác giả tiến hành khảo sát, phân tích số
liệu tương tác trên trang fanpage trong 2 năm 2020 và 2021, mỗi năm khảo sát 6
tháng đầu năm.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình đã bước đầu
được quan tâm. Trong đó tương tác trên các nền tảng số đang là phương thức
tương tác mạnh nhất, hiệu quả nhất.
- Tương tác với công chúng đã góp phần mang đến những hiệu quả nhằm
tăng trải nghiệm truyền hình cho công chúng. Tuy nhiên hoạt động tương tác vẫn
thiếu chiến lược bài bản để trở thành một kênh quan trọng để nghiên cứu và
phân tích công chúng, nhằm đưa ra những định hướng quan trọng và chính xác
cho việc xây dựng các chương trình truyền hình hướng tới công chúng.
- Trong bối cảnh công nghệ số, internet đang ngày càng phát triển, tương
tác với công chúng càng có ý nghĩa và trở thành yêu cầu sống còn, một hướng đi
không thể thiếu trong việc phát triển truyền hình, do đó đòi hỏi các giải pháp
hiệu quả để mở rộng tương tác.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mac -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng ta về báo chí và các lý
luận về báo chí truyền hình, đồng thời cũng dựa trên các tri thức lý thuyết của xã
hội học báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
như: Nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn sâu, điều tra xã hội học, nghiên cứu trường
hợp, phân tích nội dung.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ tổng quan tình hình
nghiên cứu, kế thừa những kết quả đi trước và nhận diện khoảng trống để tiếp tục
nghiên cứu. Phương pháp này còn được sử dụng để xác lập cơ sở lý luận về tương
tác với công chúng trong chương trình truyền hình, gồm: khái niệm, vai trò, đặc
điểm, tính chất, các yếu tố tác động
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn sâu đối với những
người tổ chức sản xuất chương trình truyền hình xung quanh các nội dung về
quan điểm chỉ đạo, nhận thức tầm quan trọng, định hướng, chiến lược trong
tương tác với công chúng. Đồng thời phỏng vấn các phóng viên, biên tập viên,
người dẫn chương trình trong nhóm sản xuất về những nội dung cụ thể trong
thực hiện tương tác với công chúng như kỹ năng, những thuận lợi, khó khăn,
cách thức tiến hành tương tác, yêu cầu, điều kiện thực hiện tương tác, thành
công, hạn chế, nguyên nhân, giải pháp nâng cao chất lượng tương tác với công
chúng
Tổng số có 18 phỏng vấn sâu, trong đó có 6 lãnh đạo tổ chức sản xuất
chương trình truyền hình có thực hiện tương tác với công chúng thuộc phạm vi
nghiên cứu; 7 biên tập viên phụ trách tương tác với công chúng, 1 phóng viên
thực hiện các đề tài do công chúng cung cấp; 3 người dẫn chương trình có tương
tác với công chúng; 1 chuyên gia về công nghệ tương tác với công chúng trong
chương trình truyền hình.
7
- Phương pháp phân tích nội dung và nghiên cứu trường hợp.
Với 6 chương trình được lựa chọn để khảo sát như đề cập trong phạm vi
nghiên cứu là các chương trình khá điển hình cho thực hiện tương tác với công
chúng hiện nay để phân tích, đánh giá về các nội dung mà luận án đặt ra. Trên cơ
sở đó, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích nội dung chương trình kết hợp với
đánh giá, lập luận để đưa ra các luận điểm.
Kỹ thuật xử lý thông tin: Cần xác định là trong bối cảnh truyền thông số
hiện nay, các kênh bổ trợ trên môi trường internet là một phần của chương trình
truyền hình, đóng vai trò là màn hình thứ hai của chương trình. Đối với hoạt
động tương tác với công chúng, đội ngũ sản xuất truyền hình đã sử dụng kênh bổ
trợ này là công cụ để thực hiện tương tác, mà hiện nay mạng xã hội facebook là
kênh tương tác mạnh nhất được các chươn