Giáo dục Việt Nam hiện nay đang phát triển trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp. Quá trình hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có giáo dục đã trở thành một xu thế tất yếu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, nền kinh tế tri thức ở các quốc gia ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ đã có những tác động trực tiếp đến sự phát triển các nền giáo dục trên thế giới.
Sau 37 năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Với việc đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi chính sách, coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công cuộc phát triển, đường lối đổi mới không chỉ tác động đến kinh tế, xã hội mà đồng thời chi phối mạnh mẽ về việc đổi mới và phát triển GD&ĐT. Nghị quyết số 29/NQ-TW với định hướng đổi mới GD&ĐT là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện NL và phẩm chất người học” [51, tr. 3]. Định hướng này đã thể hiện rất rõ về việc cần thiết thay đổi chương trình giáo dục từ chương trình tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận NL người học, hướng đến việc phát triển toàn diện ở người học cả về “đức” lẫn “tài” (PC và NL).
Trong cả hai Chương trình GDPT năm 2006 và 2018, môn GDCD đều giữ vai trò chủ đạo đối với việc giúp HS trực tiếp hình thành, phát triển về ý thức và hành vi công dân. Hiện nay, cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT, việc dạy học môn GDCD theo chương trình năm 2006 và theo chương trình năm 2018 đều được thực hiện theo định hướng phát triển ở HS những phẩm chất cơ bản và NL chung, NL đặc thù của môn học. Để đạt được các mục tiêu, các YCCĐ cho HS thông qua dạy học môn học này, đòi hỏi sự chung tay, nỗ lực, cố gắng rất lớn của các cấp quản lý giáo dục, GV và HS. Đồng thời, sự hỗ trợ của CNTT có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn này.
205 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Nguyễn Quang Thuận
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Nguyễn Quang Thuận
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Như Hải
Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Như Hải. Các số liệu khảo sát, thực nghiệm sư phạm là trung thực, chưa được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào trước đó.
Tác giả
Nguyễn Quang Thuận
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn: NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Như Hải đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn thành được Luận án.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo công tác trong Khoa Lý luận Chính trị - Giáo dục công dân, Trường ĐHSP Hà Nội đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho em có một môi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi.
Em xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Sau đại học và Ban Giám hiệu Trường ĐHSP Hà Nội; Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục Chính trị, Ban Giám hiệu Trường ĐHSP Hà Nội 2 cùng với các thầy cô, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.
Con xin chân thành cảm ơn Cha, Mẹ hai bên cùng với những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ để con hoàn thành Luận án.
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2023
Tác giả
Nguyễn Quang Thuận
MỤC LỤC
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
CNTT
Công nghệ thông tin
GDCD
Giáo dục công dân
GDKT&PL
Giáo dục kinh tế và pháp luật
GDPT
Giáo dục phổ thông
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HTTCDH
Hình thức tổ chức dạy học
KHBD
Kế hoạch bài dạy
NL
Năng lực
PMDH
Phần mềm dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
PTNL
Phát triển năng lực
QTDH
Quá trình dạy học
THPT
Trung học phổ thông
YCCĐ
Yêu cầu cần đạt
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. So sánh chương trình dạy học định hướng nội dung và chương trình dạy học định hướng NL
48
Bảng 2.2. Khung NL cốt lõi của HS phổ thông trong chương trình giáo dục các nước OECD
49
Bảng 2.3. NL đặc thù định hướng hình thành, phát triển ở HS THPT trong dạy học môn GDCD
51
Bảng 4.1. Nội dung dạy thực nghiệm
110
Bảng 4.2. Thang đánh giá NL của HS sau khi ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD ở trường THPT
115
Bảng 4.3. Phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm
120
Bảng 4.4. Mức độ PTNL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi có tác động sư phạm
122
Bảng 4.5. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra đánh giá NL đầu vào của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khi chưa có tác động sư phạm
123
Bảng 4.6. Tổng hợp phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng trong bài kiểm tra số 1
124
Bảng 4.7. Mức độ NL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua kết quả bài kiểm tra số 1
125
Bảng 4.8. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1
126
Bảng 4.9. Tổng hợp phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng trong bài kiểm tra số 2
128
Bảng 4.10. Mức độ PTNL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua kết quả bài kiểm tra số 2
129
Bảng 4.11. Các tham số đặc trưng của kết quả bài kiểm tra số 2
131
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÊN HÌNH
TRANG
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tần suất (%) phân loại kết quả bài kiểm tra đầu vào nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm
121
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ PTNL của HS nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm
122
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn tần suất (%) phân loại kết quả bài kiểm tra số 1 của lớp thực nghiệm và đối chứng
125
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ PTNL của HS nhóm thực nghiệm và đối chứng qua kết quả bài kiểm tra số 1
126
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn tần suất (%) phân loại kết quả bài kiểm tra số 2 của lớp thực nghiệm và đối chứng
129
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn các mức độ PTNL của HS nhóm thực nghiệm và đối chứng qua kết quả của bài kiểm tra số 2
130
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam hiện nay đang phát triển trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp. Quá trình hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có giáo dục đã trở thành một xu thế tất yếu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, nền kinh tế tri thức ở các quốc gia ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ đã có những tác động trực tiếp đến sự phát triển các nền giáo dục trên thế giới.
Sau 37 năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Với việc đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi chính sách, coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công cuộc phát triển, đường lối đổi mới không chỉ tác động đến kinh tế, xã hội mà đồng thời chi phối mạnh mẽ về việc đổi mới và phát triển GD&ĐT. Nghị quyết số 29/NQ-TW với định hướng đổi mới GD&ĐT là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện NL và phẩm chất người học” [51, tr. 3]. Định hướng này đã thể hiện rất rõ về việc cần thiết thay đổi chương trình giáo dục từ chương trình tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận NL người học, hướng đến việc phát triển toàn diện ở người học cả về “đức” lẫn “tài” (PC và NL).
Trong cả hai Chương trình GDPT năm 2006 và 2018, môn GDCD đều giữ vai trò chủ đạo đối với việc giúp HS trực tiếp hình thành, phát triển về ý thức và hành vi công dân. Hiện nay, cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT, việc dạy học môn GDCD theo chương trình năm 2006 và theo chương trình năm 2018 đều được thực hiện theo định hướng phát triển ở HS những phẩm chất cơ bản và NL chung, NL đặc thù của môn học. Để đạt được các mục tiêu, các YCCĐ cho HS thông qua dạy học môn học này, đòi hỏi sự chung tay, nỗ lực, cố gắng rất lớn của các cấp quản lý giáo dục, GV và HS. Đồng thời, sự hỗ trợ của CNTT có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn này.
CNTT với tư cách là môi trường, phương tiện trực quan, là công cụ hỗ trợ cho việc dạy học, giáo dục đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Thực tế hiện nay đã có khá nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học môn GDCD nói riêng nhưng các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về vai trò của CNTT đối với việc giúp HS đạt được các mục tiêu về kiến thức và tạo hứng thú học tập cho HS chứ chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, chi tiết về vai trò của CNTT đối với việc hình thành, phát triển các NL của HS và những nguyên tắc, biện pháp cần phải đảm bảo trong quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS.
Bên cạnh đó, trong thực tiễn dạy học môn GDCD theo Chương trình GDPT năm 2006 ở các trường THPT những năm vừa qua, GV bộ môn cũng đã được bồi dưỡng, tập huấn khá nhiều về việc ứng dụng CNTT trong dạy học và nhiều GV đã tích cực ứng dụng CNTT vào trong QTDH hoặc định hướng cho HS ứng dụng CNTT vào việc học tập môn học này. Tuy nhiên, mục đích ứng dụng CNTT của GV và của HS trong QTDH môn GDCD cũng chủ yếu hướng đến mục đích giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình GDPT năm 2006.
Hiện nay, mục tiêu dạy học môn GDCD đối với HS bậc trung học có sự thay đổi theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH là các mục tiêu về “kiến thức”, “năng lực”, “phẩm chất”. Sự thay đổi này cũng tạo ra những khó khăn nhất định đối với GV trong việc xác định các mục tiêu dạy học và cách thức để giúp HS đạt được các mục tiêu đó, nhất là mục tiêu về NL. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT sẽ góp phần hệ thống cơ sở khoa học và tìm ra những biện pháp ứng dụng CNTT hiệu quả để có thể hình thành, PTNL của HS trong QTDH bộ môn này theo cả chương trình năm 2006 và năm 2018. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Giáo dục chính trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD để góp phần PTNL cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học môn học này ở trường THPT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu trong luận án là QTDH môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học môn GDCD ở 31 trường THPT (đại diện cho các khu vực miền núi, đồng bằng, thành thị và nông thôn) và tổ chức thực nghiệm sư phạm tại 5 trường THPT: THPT Xuân Vân (Tuyên Quang), THPT Sóc Sơn (Hà Nội), THPT Cẩm Giàng (Hải Dương), THPT Yên Dũng 2 (Bắc Giang), THPT Gia Viễn B (Ninh Bình). Các trường THPT được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm sư phạm đại diện cho các trường THPT ở miền núi (THPT Xuân Vân), ở đồng bằng (THPT Cẩm Giàng, THPT Gia Viễn B), ở thành thị (THPT Sóc Sơn) và ở nông thôn (THPT Yên Dũng 2).
- Thời gian tiến hành tìm hiểu, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm từ tháng 3/2020 đến tháng 10/2021.
4. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học trong Luận án là: Nếu GV vận dụng một cách hợp lý các nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT thì sẽ hình thành, phát triển được các NL cho HS. Từ đó, giúp HS đạt được các mục tiêu về NL mà GV đã đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Đề xuất những nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính hiệu quả của những nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Luận án chủ yếu sử dụng lý luận của PPDH Bộ môn Giáo dục chính trị và lý luận dạy học hiện đại để làm cơ sở, quan điểm cho việc tiếp cận, nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT. Việc sử dụng các cơ sở lý luận này sẽ giúp cho việc nghiên cứu luận án đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại, tính hệ thống, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu cũng như tính đặc thù trong khoa học giáo dục ngành Lý luận và PPDH bộ môn Giáo dục chính trị.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu lý luận như: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, phân loại và hệ thống hóa, mô hình hóa,... để thu thập, tổng hợp các thông tin lý luận từ nhiều nguồn tài liệu nhằm làm rõ những khái niệm công cụ và những nội dung lý luận cơ bản trong luận án cũng như làm cơ sở để đề xuất những nguyên tắc, biện pháp và mô hình thực nghiệm về ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tác giả quan sát thái độ, hứng thú học tập, biểu hiện NL của HS trong các giờ học môn GDCD ở trường THPT.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng các phiếu hỏi đối với GV, HS về các nội dung liên quan đến đề tài của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham vấn ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về nội dung đề tài, xây dựng bộ phiếu hỏi, nội dung khảo sát thực trạng, phân tích số liệu khảo sát, kết quả thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm để phân tích, so sánh, đánh giá giữa các lớp dạy thực nghiệm và các lớp dạy đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu về sản phẩm hoạt động của HS: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình thực nghiệm sư phạm để nghiên cứu, đánh giá các sản phẩm, kết quả học tập của HS. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận định về quá trình hình thành NL và phát triển về NL của HS.
6.2.3. Các phương pháp khác
Luận án sử dụng một số phương pháp thống kê trong toán học để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình tác giả điều tra, khảo sát thực trạng. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phần mềm thống kê SPSS để thống kê và phân tích những số liệu trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài luận án cho thấy vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD ở trường THPT đã bước đầu được một số tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới chủ yếu tập trung vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chứ chưa nghiên cứu cụ thể các nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm giúp HS đạt được các mục tiêu về phát triển NL.
- Nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của đề tài luận án cho thấy trong quá trình thực hiện Chương trình môn GDCD năm 2006 ở trường THPT, nhiều GV và HS đã ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học môn GDCD ở các mức độ khác nhau nhưng mục đích ứng dụng chủ yếu giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình môn GDCD năm 2016.
- Trong quá trình ứng dụng CNTT để dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS, GV cần đảm bảo được các nguyên tắc và biện pháp phù hợp để đạt được các mục tiêu dạy học đã đề ra. Các nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT phải gắn với việc định hướng hình thành, phát triển cho HS về những NL chung và NL đặc thù của môn GDCD trong toàn bộ quá trình chuẩn bị KHBD, tổ chức thực hiện KHBD trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
8. Những đóng góp của luận án
- Đóng góp về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng, nguyên nhân của thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu trong luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo sinh viên ngành GDCD và làm tài liệu bồi dưỡng đối với GV bộ môn GDCD trong trường THPT.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của luận án gồm có bốn chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
- Chương 2: Cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL HS ở trường THPT.
- Chương 3: Nguyên tắc và biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL HS ở trường THPT.
- Chương 4: Thực nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL HS ở trường THPT.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.1. Hướng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tiếp
Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả đề cập đến với các khía cạnh khác nhau: Hướng dẫn sử dụng máy vi tính và các PMDH; ứng dụng CNTT nhằm phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng của người học, nâng cao hiệu quả, đổi mới HTTCDH, PPDH; ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Cụ thể:
Ngay từ rất sớm, khi máy tính bắt đầu được đưa vào ứng dụng trong môi trường giáo dục, John.J.Hirschbuhl đã xuất bản cuốn “Computers in Education”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã giới thiệu cụ thể về cấu tạo của máy tính, một số chức năng chính của máy tính và những khả năng to lớn của việc sử dụng máy tính trong giáo dục [147]. Cùng thời gian này, nhóm tác giả Timothy J. Newby, Donald A. Stepich, Kames D. Lehman, Kames. Russel với nghiên cứu “Intructional Technology for Teaching and Learning” đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về sử dụng công nghệ trong dạy và học với nền tảng là sử dụng các chức năng cơ bản của máy vi tính [149].
Ngay sau đó, trong môi trường giáo dục ở trường Cao đẳng Sư phạm Preess, New York, Judith H. Sandholtz và các cộng sự đã nghiên cứu và đề xuất việc giảng dạy của GV với công nghệ hướng đến việc coi sinh viên là trung tâm của QTDH trong lớp học với cuốn “Teaching with Technology: Creating Student, Centered – Classrooms” [148].
Việt Nam tuy là một quốc gia bắt đầu có sự phát triển về CNTT chậm hơn so với các nước phát triển trên thế giới song việc cập nhật, nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng sớm được một số tác giả chú ý đến và xuất bản dưới dạng sách, giáo trình. Ban đầu, việc nghiên cứu về vai trò của CNTT trong dạy học chủ yếu được các tác giả tiếp cận dưới góc độ sử dụng CNTT nhằm mục đích phát triển khả năng tự học của người học với nghiên cứu của một số tác giả như: Nguyễn Văn Đạo (2000) [53]; Tài liệu dịch của Lê Khánh Bằng (2001) [10]; Nguyễn Cảnh Toàn (2001) [122], (2004) [123]; Nghiên cứu của Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003) [40];... đều khẳng định tự học có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Tự học với sự hỗ trợ của CNTT là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học, là yếu tố cơ bản để người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng và hình thành thái độ; nhận định CNTT có vai trò là công cụ, phương tiện quan trọng để người học tìm kiếm tri thức, làm đa dạng, phong phú các hình thức học tập của người học.
Nghiên cứu về công nghệ dạy học và các HTTCDH ở đại học, hai tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004) trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” đã khẳng định công nghệ dạy học làm cho QTDH ở đại học được hiện đại hóa, khoa học hóa và tối ưu hóa với sự tham gia tích cực của các PTDH hiện đại, đặc biệt là CNTT dưới vai trò tổ chức, điều khiển của giảng viên [68]. Cũng theo hướng nghiên cứu này, Nguyễn Đức Hỗ trong nghiên cứu của mình cũng đã đưa ra những luận giải cụ thể về công nghệ dạy học và vận dụng những công nghệ này vào thực hành kỹ thuật điều khiển lập trình [71]. Tiếp cận dưới góc độ ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông, tác giả Đào Thái Lai đưa ra những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học một số môn học [80]; Nguyễn Thị Côi [41], Đỗ Hồng Thái [110], [111], Đỗ Hồng Anh [4] nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông.
Song song với sự phát triển nhanh chóng của CNTT, việc nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học ngày càng thu hút được nhiều hơn các tác giả nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này. Đỗ Mạnh Cường trong cuốn “Giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” (2008) đã nghiên cứu từ những vấn đề khái quát như: “Một số vấn đề tâm lý học có liên quan”; “Các mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính” đến những nội dung cụ thể của ứng dụng CNTT trong dạy học: “Công nghệ trong dạy học”; “Các đặc trưng của bài giảng Multimedia”; “Thiết kế dạy học theo mô hình MNS” và một số nội dung, kỹ thuật nâng cao trong phần mềm Powerpoint [44].
Hai tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn (2008) trong cuốn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học