2.2.2.1. Vai trò và tiêu chí đánh giá vai trò KCN đối với sự phát triển về số lượng lao động ngành công nghiệp Thứ nhất, vai trò KCN đối với sự phát triển về số lượng lao động của KCN Trên cơ sở khái niệm số lượng lao động ngành công nghiệp đã được trình bày ở phần trên nên, ở đây luận án đi sâu phân tích vai trò KCN đối với sự phát triển về số lượng lao động ngành công nghiệp. Xu hướng chung của sự vận động số lượng lao động của ngành công nghiệp là KCN càng phát triển thì số lượng lao động thu hút vào làm việc trong ngành công nghiệp ngày càng tăng lên. KCN càng phát triển, các DN được thu hút vào KCN tăng lên, tỷ lệ diện tích trong KCN được lấp đầy sẽ mở rộng quy mô KCN, từ đó số lượng lao động được thu hút làm việc trong KCN ngày càng tăng lên; điều đó góp phần làm tăng quy mô lao động của ngành công nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh việc thu hút lao động vào làm việc trong KCN cũng diễn ra quá trình giãn thải lao động. Việc dãn thải này xuất phát từ nhiều nguyên nhân Trước hết, đối với người lao động, do nhiều lý do khác nhau như sức khoẻ không đảm bảo do già yếu, đến tuổi về hưu, do đau yếu không đáp ứng yêu cầu công việc năng nhọc, do các công việc không phù hợp với bản thân, do tiền lương, thu nhập thấp, không tương xứng với sức lao động đã cống hiến, không đủ bù đắp chi phí cho cuộc sóng và có tích luỹ,… nên hàng năm có một bộ phận lao động rời khỏi KCN. Tiếp đến, bản thân các doanh nghiệp, do tuyển dụng lao động chưa tốt nên tuyển những người không phù hợp với yêu cầu công việc, do SX kinh doanh không hiệu quả, không đủ tiền lương trả cho người lao động,… nên hàng năm xuất hiện tình trạng dãn thải lao động để tuyển dụng lao động mới Cuối cùng, do tính chu kỳ của SX nên vào thời kỳ khủng hoảng, suy thoái, dịch bệnh,... doanh nghiệp phải đóng cửa; hoặc do đặc điểm phát triển của KCN nên các doanh nghiệp được thuê mặt bằng kinh doanh theo thời hạn, khi hết thời hạn thuê mặt bằng, các doanh nghiệp di dời vị trí SX sang ĐP khác hoặc nước khác thì tình trạng sa thải người LĐ hàng loạt sẽ diễn ra những nguyên nhân trên đây sẽ làm giảm sự đóng góp của KCN đối với ngành công nghiệp về phương diện làm tăng số lượng lao động của ngành.
185 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển triển nhân lực ngành công nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM MINH LỘC
VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN MỘT
SỐ TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, NĂM 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM MINH LỘC
VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN MỘT
SỐ TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 9310102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. MAI NGỌC ANH
HÀ NỘI, NĂM 2024 i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận án cơ sở này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh
(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
GS.TS. Mai Ngọc Cường Phạm Minh Lộc
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ..............................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ
CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ ............... 6
1.1. Tổng quan các công trình khoa học đã được công bố trong và ngoài nước
liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài ............................................................. 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nhân lực ........................................ 10
1.1.3. Những nghiên cứu về tác động của khu công nghiệp đến phát triển nguồn
nhân lực ................................................................................................................... 12
1.1.4. Nhận xét chung về các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra. ....... 13
1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PTNL NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ .......................................... 22
2.1. Khu công nghiệp và sự phát triển nhân lực khu công nghiệp ...................... 22
2.1.1.Khu công nghiệp và vai trò của nó đối với sự triển kinh tế xã hội ................ 22
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm phát triển nhân lực khu công nghiệp ...................... 30
2.2. Vai trò khu công nghiệp đối với sự phát triển nhân lực ngành công nghiệp:
Thực chất, nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng ............................ 35
2.2.1. Thực chất vai trò khu công nghiệp đối với sự phát triển nhân lực ngành
công nghiệp ............................................................................................................. 35
2.2.2. Nội dung vai trò và tiêu chí đánh giá vai trò khu công nghiệp đối với sự phát
triển nhân lực ngành công nghiệp ........................................................................... 42 iii
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển nhân
lực ngành công nghiệp trên địa bàn các tỉnh ven biển ............................................ 55
2.3. Thực tiễn nâng cao vai trò khu công nghiệp đối với phát triển nhân lực
ngành công nghiệp ở một số tỉnh thành trong, ngoài nước và bài học đối với
một số tỉnh ven biển vùng Đồng Bằng sông Hồng ................................................. 65
2.3.1. Thực tiễn nâng cao vai trò khu công nghiệp đối với phát triển nhân lực
ngành công nghiệp của một số tỉnh Thành phố trong và ngoài nước ..................... 65
2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho các tỉnh ven biển vùng ven biển ĐBSH .. 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 71
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT
SỐ TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỐNG BẰNG SÔNG HỒNG .................................. 72
3.1. Khái quát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh ven
biển vùng Đồng bằng sông Hồng ............................................................................ 72
3.1.1. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở các tỉnh ven biển ĐBSH ......... 72
3.1.2. Về kết quả đóng góp của các KCN đối với sự phát triển KT- XH các tỉnh
ven biển ĐBSH ....................................................................................................... 81
3.2. Phân tích thực trạng vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển nhân
lực ngành công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng Đồng bằng
sông Hồng .................................................................................................................. 84
3.2.1. Thực trạng biến đổi về số lượng và chất lượng nhân lực của doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp ...................................................................................... 84
3.2.2. Đánh giá về vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển nhân lực
ngành công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng ....... 87
3.3. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân hạn chế vai trò của khu công
nghiệp đối với phát triển nhân lực ngành công nghiệp trên địa bàn các tỉnh ven
biển ĐBSH ................................................................................................................. 95
3.3.1. Những hạn chế chủ yếu về vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển
nhân lực ngành công nghiệp trên địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSH ....................... 95
3.3.2. Nguyên nhân hạn chế về vai trò của KCN đối với phát triển nhân lực ngành
công nghiệp trên địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSH ............................................... 100
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 113 iv
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ TỈNH VEN BIỂN VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ................................................................................... 114
4.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao vai trò của khu công nghiệp đối với
phát triển nhân lực ngành công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng
Đồng bằng Sông Hồng những năm tới ................................................................. 114
4.1.1. Bối cảnh, mục tiêu và nhu cầu lao động đối với khu khu công nghiệp của
một số tỉnh ven biển vùng ĐBSH những năm tới ................................................ 114
4.1.2. Quan điểm nâng cao vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển nhân lực
ngành công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng ĐBSH những năm tới ... 118
4.1.3. Phương hướng chủ yếu nâng cao vai trò của khu CN đối với PTNL ngành
CN trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng ĐBSH những năm tới ...................... 120
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của khu công nghiệp đối với phát
triển ngành công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh ven biển vùng ĐBSH những
năm tới ..................................................................................................................... 123
4.2.1. Hoàn thiện môi trường luật pháp và cơ chế chính sách của nhà nước ....... 123
4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức quản lý nhà nước đối với phát triển nhân lực
khu công nghiệp .................................................................................................... 125
4.2.3. Tăng cường hoạt động phát triển nhân lực của doanh nghiệp trong các Khu
công nghiệp ........................................................................................................... 128
4.2.4. Tăng cường sự tham gia vào quá trình phát triển nhân lực của các tổ
chức XH-nghề nghiệp ......................................................................................... 130
4.2.5. Nâng cao năng lực của bản thân người LĐ trong khu CN ......................... 134
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 135
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 136
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ....................................... 138
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 139
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BQL: Ban quản lý
CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐBSH: Đồng bằng Sông Hồng
ĐKKT: Đặc khu kinh tế
FDI: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
GCNĐKĐT: Giấy chứng nhân đăng ký đầu tư
GPMB: Giải phóng mặt bằng
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KHCN: Khoa học công nghệ
KKT: Khu kinh tế
KT-XH: Kinh tế - xã hội
NNL: Nguồn nhân lực
UBND: Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1. Thang đánh giá Likert ................................................................................... 19
Bảng 2.1. Phân biệt LĐ đã qua ĐT và LĐ có trình độ chuyên môn ............................. 48
Mô hình 2.1. Cấu trúc của năng lực .............................................................................. 64
Bảng 2.2. Cơ cấu LĐ của các khu CN tỉnh Bình Dương năm 2010 - 2014 .................. 67
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của LĐ tại các khu CN tỉnh Bình Dương từ năm 2
010 - 2014 .................................................................................................... 68
Bảng 3.1. Khái quát về các khu CN các tỉnh ven biển Đồng bằng Sông Hồng đến
năm 2018 ...................................................................................................... 72
Bảng 3.2. Quy mô LĐ và tốc độ tăng quy mô LĐ của cac KCN Hải Phòng năm
2015-2018 .................................................................................................... 85
Bảng 3.3. Tình hình dãn thải và thu hút LĐ bổ sung của các KKT, KCN Hải Phòng ...... 86
Bảng 3.4. Cơ cấu LĐ theo trình độ chuyên môn của các KCN Hải Phòng 2015-2018 .. 86
Bảng 3.5. Đóng góp của KCN vào đội ngũ lao động chuyên môn – kỹ thuật của thành
phố và của ngành công nghiệp thành phố .................................................... 88
Bảng 3.6. So sánh đóng góp của LĐ KCN với LĐ TP về giá trị sản xuất CN ............. 89
Bảng 3.7. So sánh đóng góp của LĐ KCN với LĐ TP về giá trị xuất khẩu ................. 90
Bảng 3.8. TN của 316 người LĐ thuộc 100 DN năm 2016 .......................................... 91
Bảng 3.9. TN, chi tiêu và tiết kiệm của 316 người LĐ thuộc 100 DN năm 2016 ........ 92
Bảng 3.10. TN bình quân của PT và của KCN ............................................................. 93
Bảng 3.11. Đóng góp của KCN vào tỷ lệ tham gia BHXH trên địa bàn TP ................. 94
Bảng 3.12. Đánh giá vai trò KCN đối với sự PTNL ngành CN TP Hải Phòng ............ 94
Bảng 3.13. Tình hình dãn thải LĐ 2016-2018 .............................................................. 96
Bảng 3.14. Tình hình chuyển chỗ làm việc ................................................................... 97
Bảng 3.15. Cơ cấu LĐ theo ĐT trong các KCN Hải Phòng ......................................... 97
Bảng 3.16. Tỷ lệ LĐ Đại học/Cao đẳng/Trung cấp/Sơ cấp các KCN Hải Phòng
2015-2018 .................................................................................................... 98
Bảng 3.17. Cơ cấu LĐ theo giới và theo hợp đồng trong KCN Hải Phòng 2015-2018 ... 98
Bảng 3.18. Đánh giá về tác phong CN của người LĐ so với yêu cầu DN .................... 99 vii
Bảng 3.19. Đánh giá tác động của môi trường luật pháp và cơ chế chính sách đến sự
phát triển các KCN hiện nay ...................................................................... 101
Bảng 3.20. Đánh giá mức độ tác động của QLNN đến PTNL trong các KCN
Hải Phòng ................................................................................................... 103
Bảng 3.21. Tình hình ĐT tại các DN trong các KCN Hải Phòng ............................... 105
Bảng 3.22. Tình hình thuê nhà ở của người LĐ .......................................................... 106
Bảng 3.23. Đánh giá hoạt động PTNL tại Doanh nghiệp ............................................ 108
Bảng 3.24. Độ tưởi và hộ khẩu của người LĐ tại 50 DN điều tra .............................. 110
Bảng 3.25. Tình trạng hôn nhân của người LĐ ........................................................... 110
Bảng 3.26. Thâm niên làm việc tại KCN .................................................................... 111
Bảng 3.27. Trình độ văn hoá của 316 người LĐ tại 102 DN ...................................... 111
Bảng 3.28. Đóng góp của một LĐ tại các DN KCN điều tra trên địa bàn TP Hải
Phòng những năm 2014-2016 .................................................................... 112
Bảng 4.1. Nguyện vọng của người LĐ trong KCN ..................................................... 128
Hình 1. Khung phân tích của luận án .............................................................................. 4
Mô hình 2.1. Cấu trúc của năng lực .............................................................................. 64
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Các tỉnh ven biển vùng ĐBSH (ĐBSH) bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định và Ninh Bình có vị trí quan trọng trong PT KT-XH không chỉ đối với
vùng ĐBSH mà còn đối với cả nước. Trong những năm đổi mới, các tỉnh TP ven biển
ĐBSH đã đạt nhiều thành tựu to lớn: KT liên tục TT ở mức cao, nền CN có sự PT
mạnh mẽ và đồng đều với chỉ số giá trị SX trong CN có sự thay đổi khá mạnh trong những
năm gần đây. Cơ cấu CN chuyển dịch tích cực. Các ngành CN CNC mới được chú trọng
PT. Điểm đáng nổi bật là các tỉnh, TP ven biển ĐBSH ngày càng chú trọng đầu tư PT các
Khu chế xuất (KCX), khu CN (KCN), Khu KT (KKT). Việc PT mạnh các KCN, KKT tại
tỉnh, TP ven biển ĐBSH tạo cơ hội thu hút được các nguồn vốn lớn, cũng như các tổ chức
sử dụng và ứng dụng đầu tư CNC nhằm tăng giá trị SP đầu tư vào khu vực này, từ đó, mở
ra cơ hội để thu hút một lực lượng LĐ khá lớn vừa đáp ứng nhu cầu PT của KCN, vừa tạo
công ăn việc làm, tạo TN để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người LĐ. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy, sự PT lực LĐ của KCN nói riêng, của ngành CN các tỉnh, TP
nói chung, trong đó có các tỉnh ven biển ĐBSH đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc.
Trước hết, “mặc dù tỷ lệ thu hút LĐ hàng năm khá cao, nhưng tỷ lệ dãn thải LĐ
cũng khá lớn. Theo Nguyễn Hữu Dũng, trên phạm vi cả nước mỗi năm LĐ tăng thêm
khoảng 10%, nhưng biên độ biến động lên tới 50% - 60%, thậm chí có nơi lên tới
70%, làm cho DN không đủ để bảo đảm SX. Gần 73% số LĐ rời DN là do tự bỏ việc
bởi TN không đủ đảm bảo trang trải cuộc sống” (Nguyễn Hữu Dũng, 2008)
Tại các tỉnh ven biển ĐBSH, chẳng hạn trên địa bàn TP Hải Phòng, “năm 2015
với 153 DN trong tám KCN thì có 125 DN có sự biến động LĐ trong năm với tỷ lệ
thu hút là 9,71% và dãn thải 8,1%. Đáng chú ý là nhiều DN có tỷ lệ dãn thải cao hơn
tỷ lệ thu hút và cũng có những DN trong năm không thu hút mà có tỷ lệ dãn thải lớn
lớn như Công ty TNHH HZ- Tone VINA dãn thải tới 30% LĐ” (Ban quản lý Khu KT
Hải Phòng, 2015). Tình hình trên có thấy, đang có sự dãn thải về LĐ trong các KCN
dẫn đến không những gia tăng chi phí cho DN, mà còn dẫn đến sự bất ổn về công ăn
việc làm, đảm bảo an sinh XH (ASXH) cho người LĐ cũng như tương lai của họ.
Thứ hai, “cơ cấu trình độ kỹ thuật của LĐ vào làm việc trong KCN mặc dù có
sự dịch chuyển theo hướng tích cực là tăng tỷ lệ LĐ được ĐT, có trình độ chuyên môn
kỹ thuật, giảm tỷ lệ LĐ phổ thông chưa qua ĐT. Tuy thế, cho đến năm 2015, tỷ lệ LĐ
phổ thông chưa qua ĐT vẫn còn chiếm tới 45%” (Ban quản lý Khu KT Hải Phòng,
2015). Điều này một mặt vừa làm cho chất lượng LĐ KCN chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật của quá trình SX KCN là nơi cần những LĐ có 2
kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến NS, chất lượng SP được SX ra, mặt khác sự tiến bộ của
người LĐ nói riêng và trình độ KH kỹ thuật của lực lượng LĐ XH nói chung bị hạn chế.
Thứ ba, ý thức chấp hành kỷ luật LĐ, thái độ của người LĐ đối với các công
việc mà bản thân đang đảm nhận, sự hứng thú với công việc và ý chí vươn lên của
người LĐ trong rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp của đội ngũ LĐ,
hay nói cách khác là tác phong CN của người LĐ chưa cao. Điều này vừa ảnh hưởng
tới NS LĐ của người LĐ, vừa không tạo ra đội ngũ LĐ làm việc có kỷ luật, có tinh
thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.
Nói cách khác, lực lượng LĐ trong các KCN trên phạm vi cả nước nói chung,
địa bàn các tỉnh ven biển vùng ĐBSH nói riêng đang đối mặt với những vấn đề khó
khăn. Đó là tính bất ổn về việc làm, sự hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ thuật, tác
phong CN còn hạn chế. Trước những yêu cầu PT mạnh mẽ của KCN, việc đảm bảo về
sự ổn định LĐ trong KCN, đảm bảo nguồn LĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và
có tác phong LĐ CN đang là những đòi hỏi bức xúc.
“Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề PTNL trong KCN. Tuy
nhiên, các nghiên cứu đã có chỉ tập trung vào khía cạnh người LĐ như là nguồn lực đầu vào
để đáp ứng nhu cầu NL cho sự PT SX của KCN. Theo cách tiếp cận đó, để KCN PT cần phải
đảm bảo lượng lượng LĐ về số lượng, cơ cấu và chất lượng” (Đỗ Tuấn Sơn, 2017).
Song ngược lại, KCN phải làm gì để phát huy vai trò của người LĐ làm việc
trong các KCN, góp phần vào việc PTBV lực lượng LĐ ngành công nghiêp thì hầu
như chưa được quan tâm thoả đáng. Vấn đề đang đặt ra là, người LĐ sau thời gian làm
việc tại KCN thì họ sẽ được những gì, kể cả trước mắt và lâu dài? Trước mắt rõ ràng là
họ có được công ăn việc làm, có TN để đảm bảo đời sống. Song về lâu dài, liệu họ có được
việc làm ổn định cho đến khi đến tuổi nghỉ hưu hay giữa chừng lại mất việc? Biết rằng trong
điều kiện KT thị trường, tình trạng dãn thải LĐ sẽ diễn ra theo chu kỳ SX như là một vấn đề
mang tính quy luật, nhưng đối với người LĐ đó là một thảm hoạ. Nếu chưa đến tuổi nghỉ
hưu, người LĐ vẫn muốn gắn bó với DN KCN nhưng DN KCN nơi họ đang làm việc lại kết
thúc chu kỳ hoạt động, hoặc bị giải thể thì họ sẽ làm gì, trong khi cả đời họ chỉ gắn bó với một
công đoạn nhỏ trong dây chuyền SX mà không biết đến những nghề nghiệp chuyên môn
khác? Vấn đề này đang là bức xúc không những chỉ đối với bản thân người LĐ, mà còn là đối
với sự PTBV của lực lượng LĐ ngành CN, cũng như lực lượng LĐ XH.
Thêm nữa, liệu trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của người LĐ có
được nâng cao trong quá trình làm việc tại DN KCN hay không? Chất lượng LĐ của
các KCN nói riêng và do đó chất lượng LĐ của XH (ngành CN) nói chung sẽ như thế
nào?... Những điều đó đang đặt ra chưa có nghiên cứu nào lý giải có hệ thống. 3
Vì thế, việc nghiên cứu chủ đề “Vai trò của khu CN đối với PTNL ngành CN -
Nghiên cứu tại một số tỉnh vùng ven biển ĐBSH” là mang lại ý nghĩa lý luận và ý
nghĩa thực tiễn cấp bách.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên lập luận KH về vai trò của KCN đối với PTNL ngành CN và thực tế ở
các tỉnh ven biển vùng ĐBSH, luận án đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp
định hướng nâng cao vai trò KCN với PTNL ngành CN trên địa bàn các tỉnh ven biển
vùng ĐBSH những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, góp phần hệ thống lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò của
KCN với PTNL ngành CN trên địa bàn các tỉnh, TP.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng vai trò của KCN đối với PTNL ngành
CN ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSH hiện nay, những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế.
Thứ ba, đề xuất định hướng quan điểm, phương hướng và đề xuất giải pháp
nâng cao vai trò của KCN đối với PTNL ngành CN ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSH
những năm tới
3. Đối tượng nghiên cứu: là vai trò KCN đối với PTNL ngành CN. Tuy nhiên
PTNL ngành CN có phạm vi rộng. Đề tài tập trung phân tích NL trực tiếp SX, hay là
đội ngũ công nhân LĐ, bao gồm cả LĐ phức tạp (kỹ thuật) và LĐ giản đơn.
Sự PTNL ngành CN trong luận án được hiểu là sự PT về số lượng, cơ cấu và
chất lượng của đội ngũ NL ngành CN
Vai trò của KCN đối với sự PTNL ngành CN được nhìn nhận dưới ba khía cạnh là i)
PT về số lượng, ii) PT về chất lượng và iii) Những đóng góp về KT XH của NL ngành CN
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian đề tài khảo sát là sự PTNL ngành CN trên địa bàn các tỉnh ven
biển vùng ĐBSH gồm TP Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh
Bình. Tuy nhiên khi phân tích các chỉ tiêu đánh giá vai trò KCN đối với sự PTNL
ngành CN luận án chủ yếu dựa trên kết quả khảo sát của TP Hải Phòng để minh hoạ.
- Về thời gian: Số liệu đánh giá thực trạng NL ngành CN trong những năm
2015-2018, khuyến nghị phương hướng và giải pháp đến năm 2025 4
5. Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, khung nghiên cứu của luận án: Khung nghiên cứu của luận án
được thể hiện như sau:
i) Các nhân tố ảnh hưởng với tư cách là các nguồn lực đầu vào tác động đến vai
trò KCN đối với phát triển nhân lực ngành công nghiệp. Các nhân tố này bao gồm :
môi trường luật pháp và cơ chế chính sách phát triển KCN như chính sách ngành nghề;
chính sách kỹ thuật; chính sách đào tạo; chính sách tiền lương thu nhập đối với nhân
lực, ;tổ chức quản lý của nhà nước trung ương và chính quyền địa phương về công
tác quy hoạch KCN, quy hoạch ngành nghề; quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội; công tác kiểm tra, giám sát của nhà nước trong thực hiện chính sách và
quy hoạch phát triển; kế hoạch và tổ chức thực hiện phát triển nhân lực của các doanh
nghiệp trong KCN; sự tham gia của cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
vào phát triển nhân lực KCN và năng lực tự thân của nhân lực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và tác phong công nghiệp
ii)Về vai trò KCN trong phát triển nhân lực ngành công nghiệp như là biến phụ
thuộc phản ánh kết quả đầu ra. Nó làm rõ KCN đã đóng góp vào việc tăng số lượng
(quy mô), biến đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế- xã hội của nhân lực ngành công nghiệp.
iii)Về các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: các chỉ tiêu đánh giá vai trò của KCN đối với
sự phát triển nhân lực về số lượng, cơ cấu, chất lượng; các chỉ tiêu đánh giá về hiệu
quả kinh tế- xã hội của nhân lực ngành công nghiệp.
Vai trò KCN trong phát triển
Nhân tố ảnh hưởng Các tiêu chí
- Môi trường luật pháp và cơ chế nhân lực ngành công nghiệp đánh giá
chính sách - Đóng góp vào phát triển đội ngũ - Các chỉ tiêu đánh giá
nhân lực
- Tổ chức quản lý của nhà nước sự phát triển nhân lực
- Đóng góp vào sự biến đổi cơ cấu ngành công nghiệp
- Hoạt động phát triển nhân lực nhân lực
như: Số lượng; Cơ cấu;
của doanh nghiệp KCN -Đóng góp vào biến đổi chất
Chất lượng nhân lực
- Sự tham gia phát triển nhân lực của lượng nhân lực
- Các chỉ tiêu đánh giá
các tổ chức xã hội-nghề nghiệp - Đóng góp vào việc nâng cao hiệu
về hiệu quả kinh tế- xã
- Tự thân người lao động quả kinh tế- xã hội của nhân lực
hội của nhân lực
Quan điểm phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò KCN đối với
phát triển nhân lực ngành công nghiệp
Hình 1. Khung phân tích của luận án 5
Thứ hai, cơ sở lý thuyết của luận án là dựa trên quan điểm kinh tế chính trị, kết hợp lý
thuyết về tổ chức phát triển công nghiệp và lý thuyết phát triển nhân lực để nghiên cứu sự
biến đổi nhân lực trong KCN tác động đến sự phát triển nhân lực ngành công nghiệp
Thứ ba, phương pháp thu thập xử lý dữ liệu. Luận án chỉ ra các dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp được sử dụng trong luận án. Về dữ liệu sơ cấp, luân án thu thập thông tin dữ liệu
sơ cấp được thực hiện thông qua hệ thống bảng hỏi đối với người lao động (M1); bảng hỏi
đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp trong khu công nghiệp (M2); bảng hỏi đối với cán bộ
quản lý nhà nước và các nhà nghiên cứu (M3); Bảng hỏi phỏng vấn sâu với các cơ sở đào
tạo (M4). Luận án làm rõ cấu trúc nội dung từng loại bảng hỏi, kỹ thuật thiết kế; áp dụng
thang đo Likert 5; chọn mẫu điều tra tiến hành điều tra với 316 M1+ 102 M2+ 104M3+ 3
M4= 525 phiếu các loại và phương pháp xử lý dữ liệu.
Bên cạnh đó luận án còn tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn sâu đối
với các nhà lãnh đạo quản lý trên địa bàn các tỉnh Nam Định, Ninh Bình.
Về dữ liệu thứ cấp, luận án sử dụng báo cáo từ tổng cục thống kê, của UBND, Ban
quản lý KCN các tỉnh Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, các báo cáo từ các nghiên cứu
có liên quan trên các tạp chí, ân phẩm khoa học trong và ngoài nước.
6. Những đóng góp của luận án
Về lý thuyết dựa trên các cơ sở lý luận KT về NL và PTNL, lý thuyết về KT CN
và tổ chức PT CN, luận án đã chỉ ra dấu hiệu nhận biết về vai trò của KCN với sự PTNL
ngành CN; đồng thời phân tích các xu hướng vận động và XD hệ thống 19 tiêu chí để
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò khu CN đối với sự PTNL ngành CN.
Về thực tiễn, bằng các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được qua điều tra, khảo sát,
luận án đã khái quát được thực trạng vai trò KCN trong PTNL ngành CN, đặc biệt đã
chỉ rõ những hạn chế trên hai khía cạnh: i) Về số lượng thì quy mô LĐ thu hút làm việc
tại các KCN còn thấp so với khả năng của KCN; việc làm của một bộ phân LĐ không
ổn định do tình trạng dãn thải LĐ khá lớn; tỷ lệ LĐ hợp đồng có thời hạn khá cao; tình
trạng chuyển chỗ làm việc cũng khá nhiều; ii) Về chất lượng: tỷ lệ LĐ chưa qua ĐT,
hay LĐ phổ thông còn khá lớn (khoảng 50%, thậm chí hơn 50% số LĐ của KCN); tình
trạng mất cân đối của các loại LĐ có trình độ chuyên môn khá rõ nét; tỷ lệ LĐ nữ cao;
tỷ lệ LĐ chuyên gia nước ngoài vẫn còn đáng kể (khoảng 2%) trong cơ cấu LĐ KCN;
tác phong CN của người LĐ KCN còn hạn chế.
Từ đó, luận án đã đề xuất ba quan điểm, ba phương hướng và năm giải pháp mà
nhằm giải quyết những hạn chế trên, nếu được vận dụng thực tiễn sẽ góp phần nâng
cao vai trò KCN đối với sự PTNL ngành CN cũng như thúc đẩy sự PT KT XH các tỉnh
ven biển vùng ĐBSH. 6
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA
KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Tổng quan các công trình khoa học đã được công bố trong và ngoài
nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu về khu công nghiệp
Đến nay, trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về khu
công nghiệp (KCN).
Thứ nhất, các nghiên cứu ngoài nước.
“Mô hình ban đầu về KCN, KCX, KKT là mô hình đặc khu KT (ĐKKT) được
XD vào năm 1574 ở nước ý Ý dưới dạng là một Thương cảng tự do. vào năm 1896
Sau đó, tại nước Anh đã xây dựng KCN đầu tiên trên thế giới” (Vũ Thành Hưởng,
Tr.6). Sau thế chiến thế giới lần thứ II năm 1945, kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi, xu
hướng xuất khẩu tư bản diễn ra mạnh mẽ, việc đầu tư từ quốc gia này tới quốc gia
khác ngày gia tăng. Để kích thích thu hút các nguồn đầu tư từ nước ngoài, các quốc gia
nhận đầu tư đã phát triển mô hình các KCX, KCN, KKT. Trước tình hình đó, việc
nghiên cứu mô hình, tiêu chuẩn cũng như điều kiện phát triển các KCX, KCN, KKT
trở nên cấp bách nhằm đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư (VĐT) của nước ngoài.
“Trong các thập kỷ 70 và 80 nhiều quốc gia trên thế giới tập trung đẩy mạnh
xây dựng các KCN, KCX để đón đầu các nguồn VĐT từ các nước phát triển có lợi thế
về vốn, thị trường, công nghệ, Tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, những mầm
mống của KCX, KCN cũng xuất hiện từ nhằng năm đầu thế kỷ XIX, như các Hải cảng
tự do ở Singapore, Penang (Malayxia), Hồng Kong và Phillippin, song các KCX theo
nghĩa hẹp của nó được thành lập đầu tiên tại Đài Loan vào năm 1966, sau đó lan rộng
sang các nước khác trong khu vực như Nam Triều Tiên (nay là Hàn Quốc), Malayxia,
Phillipin, Trung Quốc, Thailan. Cho đến năm 1984, tại bảy nước Châu Á- Thái Bình
Dương là Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Malayxia, Phillipin, Trung Quốc và
Thailan đã có 29 KCX” (Mai Ngọc Cường, 1993.tr.9).
Chính vì sự phát triển các KCX, KCN như thế nên đã có nhiều công trình nước
ngoài nghiên cứu về các KCN, KCX. Trước hết các nghiên cứu tập trung vào việc xây
dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) để phát triển KCN, KCX. Việc phát triển các KCN, KCX 7
mang tính tập trung nhằm thu hút đầu tư từ các nguồn vốn nước ngoài nên việc đầu tư
xây dựng CSHT là cần thiết. Bởi CSHT tốt sẽ tạo ra các lợi thế đặc biệt, những ưu đãi
để thu hút vốn cũng như thúc đấy SX, tạo điều kiện dễ dàng thuận tiện hơn cho hoạt
động của quản lý từ các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) đối với với các hoạt động
sản xuất tại các KCN.
Các nghiên cứ nước ngoài đã phân tích khá toàn diện về mô hình hoạt động, cơ
chế vận hành, công tác tổ chức quản lý, các chính sách, biện pháp của các nước chủ
nhà đảm bảo cho các KCN phát huy được vai trò của nó trong phát triển kinh tế và giải
quyết vấn đề xã hội trong hoạt động. Các nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện bởi
Alexander PC (1963), “Industrial estates in India; Ashok Kundra (2000), The
Performance of India's Export Zones: A Comparison with the Chinese Approach;
Philip McCam (2001), Urban and Regional Economics; bởi Ashok Kundra (2000)
The Performance of India's Export Zones: A Comparison with the Chinese
Approach; bởi Benjamin Higgins and Ronald J. Savoie (1997)”, Regional
Development Theories & Their Application;
Những năm gần đây, việc nghiên cứu phát triển bền vững (PTBV) các KCN
được chú trọng. Ấn phẩm: “The application of industrial ecology principles and
planning guidelines for the development of eco- industrial parks: an Australian case
study” (2004 cho ra một quan điểm mới trong PTBV KCN căn cứ theo mô hình PT
KCN sinh thái (EIPs) trong điều kiện tại Australia với các điều kiện, tiêu chí cụ thể.
Thứ hai, các nghiên cứu trong nước về phát triển KCN
Tại Việt Nam, ngày 18 tháng 10 năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
Phủ) đã ban hành “Nghị định số 322-HĐBT về Quy chế KCX”, và trong những năm đó
ba KCX đầu tiên ra đời là KCX Tân Thuận, KCX Linh Trung (TP Hồ Chí Minh) và
KCX Đồ Sơn (Hải Phòng). Tiếp đến năm 1994, Chính phủ ban hành “Nghị định
192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 về Quy chế KCN”. Từ đó các KCN, KCX ở Việt
Nam phát triển mạnh.
Trong hoạt động nghiên cứu, ngay từ những năm 90 của thế kỷ trước, một số
công trình đã giới thiệu về sự phát triển các Khu chế xuất (KCX). Chẳng hạn năm
1993, Nhà xuất bản Thống kê đã giới thiệu cuốn sách của Mai Ngọc Cường về “Các
KCX Châu Á Thaí Bình Dương và Việt Nam”. “Cuốn sách đã khái quát những vấn đề cơ
bản về tổ chức, quản lý hoạt động và chính sách đối với các KCX. Cuốn sách cũng đã
làm rõ sự cần thiết và khả năng phát triển KCX ở Việt Nam; đồng thời chỉ ra những vấn
đề về các điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động kinh doanh của DN trong KCX, về 8
quản lý nahf nước đối với hoạt động KCX, về cơ chế chính sách để phát triển các KCX
đầu tiên của Việt Nam như KCX Tân Thuận (TP Hồ Chí Minh), KCX Linh Trung (TP
Hồ Chí Minh) và KCX Đồ Sơn Hải Phòng” (Mai Ngọc Cường, 1993). Nhiều công trình
khác đề cập đến những khía cạnh khác nhau trong hoạt động của KCX trong giai đoạn
này, chẳng hạn Trần Huy Năng (1994) nghiên cứu “Hình thành việc tổ chức quản lý
thương mại ở KCX Việt Nam”,..
Theo đà phát triển, nhất là sau năm 1994, mô hình KCN được sự quan tâm của
giới nghiên cứu. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu mang tính chất tổng
kết sự phát triển các KCN trên cả nước, cũng như các ĐP, đã chỉ ra vẫn đề lý luận và
những vẫn đề liên quan thực tiễn phát triển, đánh giá những thành tựu, những hạn chế,
chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế nhằm từng bước thúc đẩy sự phát triển của các
KCN. Đáng chú ý là công trình của Võ Thanh Thu (2005) về “Nghiên cứu những giải
pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay”. Đây là đề tài KH cấp
nhà nước và vào năm 2006, với bài viết "PT KCN, KCX đến năm 2020, triển vọng và
thách thức" đã đã khái quát 8 thành tựu sau 15 năm PT KCN, KCX ở Việt Nam như i)
xây dựng được một hệ thống gồm 120 KCN, KCX tập trung và hơn 450 cụm các
KCN; ii) Tạo dựng được cơ chế quản lý các KCN, KCX theo mô hình quản lý từ trung
ương đến địa phương; Cơ chế quản lý tại các bộ phận “một cửa” phát huy được tính
minh bạch, nhanh gọn trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện hấp dẫn
thu hút đầu tư KCN; iv) Hình thành các mô hình về KCN CNC, chất lượng cao đáp
ứng thời đại CN 4.0; v) xaayd ựng đội ngũ cán bộ quản lý KCN có chuyên môn, trình
độ; vi)PT được đội ngũ LĐ phổ thông chất lượng càng ngày càng được nâng cao; vii)
Đa dạng hóa các thành phần KT tham gia vào KCN nên thu hút được nhiều nguồn
VĐT cho KCN;viii) Hoạt động hiệu quả đến từ các KCN không những đóng góp nhiều
cho ĐP mà đóng góp chung cho phát triển kinh tế của quốc gia.
Tuy nhiên bản thân tác giả bài viết cũng đưa ra, sự phát triển các KCN, KCX ở
nước ta đang đứng trước những bất cập, tạo ra những thách thức. Từ đó, tác giả kiến
nghị 7 nhóm định hướng giải pháp nhằm phát triển các KCN, KCX như i) Đổi mới bộ
máy tổ chức quản lý các KCN; ii) XD luật về các KCN; iii) hoàn thiện quy hoạch phát
triển các KCN; iv) nâng cao khả năng cạnh tranh của KCN; v) Có chiến lược phát
triển nguồn NL; vi) phát triển khu dân cư ở các KCN;vii) quản lý môi trường tại các
KCN”(Võ Thanh Thu, 2006)
Đề cập đến những khía cạnh khác nhau về vấn đề này còn có các công trình
nghiên cứu của Nguyễn Chơn Trung, Trương Giang Long (2004) “Phát triển các KCN,
KCX trong quá trình CNH, HĐH”; Đinh Hữu Quí (2005): “Mô hình KKT đặc biệt 9
trong quá trình phát triển kinh tế của các nước với việc hình thành và PT các KKT đặc
biệt ở nước ta”; Vũ Cương (2007) “Vấn đề PTBV các khu Công nghiệp ở Việt Nam”;
Nguyễn Cao Lãnh (2011) “Quy hoạch PT KCN tại khu vực nông thôn vùng ĐBSH
theo hướng sinh thái”, Phan Tuấn Giang (2010) “Định hướng chính để phát triển Khu
CN”; Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ theo hướng bền vững”; Đan Đức Hiệp (2012) ”Khu chế xuất - Khu Công
Nghiệp, Khu Kinh tế Việt Nam"...
Nhiều nghiên khác đã chỉ ra những điểm bất cập hiện nay trong sự phát triển
KCN, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy hoạch, tổ chức cơ
cấu bộ máy quản lý, cũng như các điều kiện đảm bảo sự phát triển của các KCN.
Chẳng hạn, trong lĩnh vực CS đất đai là một trong những vấn đề bức xúc cho đến ngày
nay, Đỗ Đức Quân trong công trình “Một số giải pháp nhằm PTBV nông thôn vùng
đồng bằng Bắc bộ trong quản trị xây dựng phát triển các khu CN (Qua khảo sát các
tỉnh Vĩnh phúc, Hải dương, Ninh bình)” tác giả chỉ ra là NN, nông dân, là lực lượng
quan trọng trong phát triển KT-XH bền vững của đất nước. Trong quá trình phát triển
kinh tế nhiều khu công nghiệp đã hình thành. Bên cạnh những mặt tích cực, các khu
CN lấy mất đất nông nghiệp, làm mất cân đối, thiếu hụt các nguồn lực dành cho phát
triển nông thôn, nhiều người thiếu việc làm, chất lượng MT bị suy giảm... Từ đó, tác
giả khuyến nghị các giải pháp phát triển các KCN nhằm PTBV nông thôn vùng Đồng
bằng Bắc bộ hiện nay.
Hoặc đề cập đến những bất cập về môi trường sinh thái trong quá trình phát
triển KCN, trong “Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm hỗ
trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian
tới” Trần Ngọc Hưng (2006) đã chỉ ra tình trạng ô nhiễm môi trường từ nguồn nước
thải của KCN hiện nay và đề xuất một loạt các biện pháp, chính sách nhằm hỗ trợ việc
xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở diện tập trung tại các KCN, KCX.
Đề cập đến những bất cập của công tác quản lý, như tình trạng xây dựng quá
nhiều các KCN tại những vị trí chưa được chuẩn bị kỹ càng về nhiều điều kiện, không
chú ý đến cơ cấu ngành nghề nên tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh về thu hút đầu
tư vào các KCN ở những ĐP khác nhau, những vấn đề như ô nhiễm môi trường mà
thường những vấn đề này không được chú trọng tại các KCN, các nghiên cứu cũng đề
xuất các giải pháp khuyến khích thay đổi chính sách để đảm bảo tính cạnh tranh công
bằng của các KCN từ đó đảm bảo sự phát triển lâu dài bền vững của các KCN. Các
nghiên cứu như thế được trình bày trong các công trình của Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức
Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cương, Nguyễn Văn Thanh, Đặng Hùng, Ngô Thúy Quỳnh. 10
Những năm gần đây, sự phát triển KCN tại các địa phương đã nảy sinh nhiều
vấn đề về XH, về đời sông vật chất, đặc biệt là nhà ở và ASXH cho người lao động
trong các KCN. Trước tình trạng đó, một loạt các nghiên cứu làm rõ thực trạng và kiến
nghị những giải pháp đảm bảo nhà ở và an sinh xã hội (ASXH) cho người lao động
trong KCN. Chẳng hạn, Nguyễn Ngọc Dũng (2005), “Một số vấn đề xã hội - Trong
xây dựng và phát triển các KCN ở Việt Nam”, Trần Việt Tiến (2009), “Một số vấn đề
xã hội trong các KCN Việt Nam”; Khổng Thành Công (2011) “Xây dựng nhà ở cho
người lao động trong KCN: Góp phần đảm bảo ASXH”; Trường Thủy (2011) “Vấn đề
nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX, và KKT: Cần nhiều cơ chế, chính sách”;
Phương Ngọc Thạch (2012), “Nâng cao đời sống vất chất, tinh thần cho công nhân để
PTBV các KCN”; Đặng Quang Điều (2012) “Nhà ở của người lao động trong các
KCN-KCX - Thực trạng và giải pháp”; Nguyễn Bình Giang (2012) “Tác động xã hội
vùng của các KCN ở Việt Nam”; Lê Quốc Hội (2012), “Việc làm và đời sống của
người LĐ trong KCN-KCX và KKT ở Việt Nam”; Mai Ngọc Cường (2013) “Chính
sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Hằng
(2013) “Giải pháp về nhà ở cho người lao động”; Nguyễn Đình Cường (2013) “Nhà ở
cho người lao động trong các KCN”; Vũ Quốc Huy (2014) “Nhà ở cho người lao
động trong các KCN”; Phan Minh Toàn Thư (2014) “PT nhà ở cho công nhân các
KCN: Kinh nghiệm và giải pháp”; Bùi Văn Dũng (2015)”Giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu CN - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ”;
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nhân lực
Thứ nhất, các nghiên cứu nước ngoài về phát triển nhân lực.
Vấn đề PTNL đã được nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận dưới các góc độ
khác nhau.
“Các công trình tại Anh quốc học tập theo phương pháp phát triển mô hình
trong tăng cường công tác đào tạo và phát triển” (David Rae, 2000); trong khi đó “các
nhà nghiên cứu Mỹ lại tập trung vào việc phát triển nhân viên để tăng cường và cải
thiện hiệu quả công việc” (Sambrook, S., 2004). “Các quan niệm PTNL ở Mỹ đều nhất
trí cao về cách tiếp cận thông qua phát triển lý thuyết tổ chức và nhân mạnh về phát
triển huấn luyện, tư vấn và lãnh đạo”. (Salas,E.,& Cannon- Bowers, J.A .2001)
“Nếu như trước những năm 1980, PTNL chú trọng nhiều vào việc học tập của
mỗi cá nhân còn tổ chức chưa được quan tâm” (Mintzberg, Henry, 2004) thì cuối
những năm 1980 “PTNL được nhìn nhận dưới một góc độ rộng hơn, dựa trên hiệu
năng và năng lực tổ chức” (Sambrook, S., 2004). Theo Hiệp hội đào tạo và phát triển 11
của Mỹ, phát triển nguồn nhân lực (NNL) là “quá trình nâng cao năng lực của nhân lực
thông qua phát triển và gia tăng giá trị cho cá nhân, nhóm hoặc một tổ chức”
(Simmonds, D., Pedersen, C., 2006). Như thế phát triển NNL không chỉ liên quan đến
kỹ năng làm việc của cá nhân mà còn đem lại ích lợi cho tổ chức do quá trình PTNL.
“Một số nghiên cứu đã công bố làm rõ khái niệm, mục đích và chức năng của
PTNL, như Kristine Sydhagen và Peter Cunningham” (2007), Abdullah Haslinda
(2009), mặc dù có nhiều cách nhìn đa chiều nhưng nhiều nghiên cứu thống nhất
quan niệm PTNL là quá trình đào tạo và phát triển; là phát triển cá nhân và phát triển
tổ chức.
Thứ hai, những nghiên cứu trong nước về PTNL
“Các nhà KH Việt nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề PTNL.
Trong các giáo trình của Trường Đại học KT quốc dân, PTNL không những được nhìn
nhận dưới góc độ học tập có tổ chức để tạo ra sự thay đổi hành vi cá nhân của người
lao động” (Nguyễn Vân Điềm 2004), “mà còn được tiếp cận dưới góc độ xã hội, như
là sự phát triển về quy mô nhân lực, cơ cấu nhân lực và chất lượng nhân lực” (Phạm
Đức Thành và Mai Quốc Chánh, 2001; Trần Xuân Cầu, Mai Quốc chánh, 2008;
Nguyễn Tiệp, 2005)
Theo các cách tiếp cận đó, “để đáp ứng nhu cầu nhân lực của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước nhiều nghiên cứu đã đề cập đến chủ đề về PTNL cả về quy mô, cơ cấu và
chất lượng nhân lực”. Chẳng hạn như: Bùi Sỹ Lợi (2002) “Phát triển nguồn nhân lực
trong thời kỳ CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010”; Phan Thanh Tâm (2000)
“Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu CNH và
HĐH đất nước”. Các nghiên cứu này cho rằng, việc PTNL cần chú trọng phát triển về
quy mô, phát triển cơ cấu và nâng cao chất lượng nhân lực.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu PTNL hướng tới đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp, các ngành, các lĩnh vực của nền KT-XH như: Lê Thị Mỹ Linh (2010) “ Phát
triển NNL trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập KT”; Nguyễn
Trọng Cảnh (2010) “Đào tạo và phát triển NNL chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực dò
tìm xử lý bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam”; “Bùi Sỹ Tuấn (2012) “Nâng
cao chất lượng NNL nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khaari lao động của Việt Nam đến
năm 2020”. Theo hướng nghiên cứu này, có những công trình của Nguyễn Vân Điềm
và Nguyễn Ngọc Quân. (2004); Bùi Văn Nhơn (2006); Lê Thị Mỹ Linh (2009),
Việc PTNL còn được đề cập đến các đối tượng lao động khác nhau như đối
tượng cán bộ quản lý, CNKT. Ở đây, biện pháp đào tạo đã được chú ý. Các nghiên cứu