Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh của nền kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang đặt ra những đòi hỏi ở người lao động nói chung và nguồn nhân lực có trình độ đào tạo ở bậc đại học nói riêng phải thực sự năng động, sáng tạo, có phẩm chất và năng lực thích hợp. Ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo được coi là “quốc sách hàng đầu” có nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, đứng trước những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học nói riêng phải “đổi mới căn bản, toàn diện” theo hướng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [20, tr. 232] nhằm đào tạo con người Việt Nam tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Để thực hiện mục tiêu đổi mới, các trường đại học cần chuyển đổi định hướng dạy học từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Muốn vậy, các nhà trường phải đổi mới toàn diện và đồng bộ, vận dụng các quan điểm, lí thuyết dạy học hiện đại có chức năng phát triển năng lực người học, trong đó vận dụng quan điểm SPTH là một trong những vấn đề được quan tâm.
Quan điểm SPTH là một lí thuyết giáo dục hiện đại có nhiều ưu điểm nhằm hướng tới việc phát triển phẩm chất và năng lực người học, không chỉ chú ý tích cực hóa người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú trọng rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong một hay nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn học tập và cuộc sống. Đồng thời, gắn những hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, làm cho việc học tập hiệu quả hơn so với việc thực hiện học tập các môn học một cách đơn lẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, vận dụng quan điểm SPTH và hệ quả là quan điểm SPTH được vận dụng khá rộng ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cần phải có những nghiên cứu cụ thể về lí luận vận dụng quan điểm SPTH, về các giải pháp cụ thể để áp dụng cho hệ thống trường đại học nói chung, TSQQĐ nói riêng theo mục tiêu đã xác định.
Các TSQQĐ là một bộ phận trong hệ thống giáo dục đại học quốc gia với sứ mạng là đào tạo sĩ quan - nguồn nhân lực chất lượng cao cho quân đội, mục tiêu là đào tạo những con người hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Cùng với quá trình dạy học nói chung, dạy học các môn KHXH&NV nhằm thực hiện mục tiêu là đào tạo học viên thành những cán bộ, sĩ quan có bản lĩnh chính trị vững vàng; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có tinh thần yêu nước, đoàn kết và kỉ luật cao; có kiến thức và năng lực toàn diện, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Các giá trị và năng lực trên của người sĩ quan cần được quan tâm phát triển ngay trong quá trình đào tạo, bằng cách vận dụng các quan điểm, lí thuyết dạy học hiện đại có chức năng phát triển các giá trị và năng lực đó.
290 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
TRẦN BÁ HƯNG
VËN DôNG QUAN §IÓM S¦ PH¹M TÝCH HîP
TRONG D¹Y HäC C¸C M¤N KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N
ë TR¦êng sÜ quan qu©n ®éi hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI - 2023
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
TRẦN BÁ HƯNG
VËN DôNG QUAN §IÓM S¦ PH¹M TÝCH HîP
TRONG D¹Y HäC C¸C M¤N KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N
ë TR¦êng sÜ quan qu©n ®éi hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 914 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Thân Văn Quân
2. TS Phạm Thành Trung
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của nghiên cứu sinh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Bá Hưng
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
7
Chương 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
17
1.1.
Những công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn
17
1.2.
Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
36
Chương 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TÍCH HỢP VÀ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
41
2.1.
Những vấn đề lí luận về quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học
41
2.2.
Những vấn đề lí luận về vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
59
2.3.
Khái quát về các trường sĩ quan quân đội và các yếu tố tác động đến vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
81
Chương 3.
THỰC TRẠNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
92
3.1.
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
92
3.2.
Thực trạng dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
95
3.3.
Thực trạng vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
104
3.4.
Thực trạng sự tác động của các yếu tố đến vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
115
3.5.
Đánh giá chung về thực trạng
117
Chương 4.
BIỆN PHÁP VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
123
4.1.
Giáo dục nâng cao nhận thức cho giảng viên, học viên về vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
123
4.2.
Bồi dưỡng năng lực dạy học theo quan điểm sư phạm tích hợp cho giảng viên
128
4.3.
Xây dựng quy trình dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội theo quan điểm sư phạm tích hợp
133
4.4.
Vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong hình thức bài giảng và hình thức xêmina các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội
137
4.5.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội theo quan điểm sư phạm tích hợp
147
4.6.
Đảm bảo môi trường sư phạm thuận lợi cho vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay
153
Chương 5.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
159
5.1.
Khái quát chung về thực nghiệm sư phạm
159
5.2.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm
165
5.3.
Xử lí và phân tích kết quả sau tác động sư phạm
168
5.4.
Nhận định chung về kết quả thực nghiệm sư phạm
178
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
180
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
183
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
184
PHỤ LỤC
194
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1.
Điểm trung bình
ĐTB
2.
Độ lệch chuẩn
ĐLC
3.
Khoa học xã hội và nhân văn
KHXH&NV
4.
Lớp đối chứng
LĐC
5.
Lớp thực nghiệm
LTN
6.
Nhà xuất bản
Nxb
7.
Sư phạm tích hợp
SPTH
8.
Trường sĩ quan quân đội
TSQQĐ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Tên nội dung bảng
Trang
Bảng 3.1
Bảng giá trị Hopkins
95
Bảng 3.2
Bảng thang đo các mức độ đánh giá
95
Bảng 3.3
Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học
96
Bảng 3.4
Thực trạng thực hiện nội dung dạy học
98
Bảng 3.5
Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học
100
Bảng 3.6
Thực trạng giảng viên KHXH&NV
103
Bảng 3.7
Thực trạng học viên ở các TSQQĐ
103
Bảng 3.8
Nhận thức về bản chất dạy học theo quan điểm SPTH
104
Bảng 3.9
Thực trạng vận dụng quan điểm SPTH trong xác định mục tiêu dạy học các môn KHXH&NV
106
Bảng 3.10
Thực trạng vận dụng quan điểm SPTH trong sử dụng các phương pháp dạy học
109
Bảng 3.11
Thực trạng vận dụng quan điểm SPTH trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
112
Bảng 5.1
Thang đo đánh giá về mức độ đạt được của các năng lực
164
Bảng 5.2
Phân phối tần suất điểm kiểm tra đầu vào của các LTN, LĐC
166
Bảng 5.3
Phân phối tần suất (%) học viên đạt điểm của các LTN, LĐC
166
Bảng 5.4
Bảng thống kê kết quả các tham số
166
Bảng 5.5
Kết quả kiểm định T-Test trước thực nghiệm
167
Bảng 5.6
Phân phối tần suất điểm của LTN1, LĐC1 sau tác động sư phạm
168
Bảng 5.7
Biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ ở LTN1 và LĐC1
168
Bảng 5.8
Bảng thống kê kết quả các tham số sau tác động sư phạm
169
Bảng 5.9
Bảng kết quả Independent Samples Test thực nghiệm sau tác động
169
Bảng 5.10
Kết quả kiểm định T-Test của LTN1 và LĐC1 sau thực nghiệm
170
Bảng 5.11
Phân phối tần suất điểm của LTN2, LĐC2 sau tác động sư phạm
171
Bảng 5.12
Biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ ở LTN2 và LĐC2
171
Bảng 5.13
Bảng thống kê kết quả các tham số sau tác động sư phạm
171
Bảng 5.14
Bảng kết quả Independent Samples Test thực nghiệm sau tác động
172
Bảng 5.15
Kết quả kiểm định T-Test của LTN2 và LĐC2 sau thực nghiệm
172
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Tên nội dung biểu đồ, đồ thị
Trang
Biểu đồ 3.1
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
101
Biểu đồ 3.2
Thực trạng mức độ vận dụng quan điểm SPTH của giảng viên trong dạy học các môn KHXH&NV
106
Biểu đồ 3.3
Thực trạng vận dụng quan điểm SPTH trong thiết kế nội dung dạy học các môn KHXH&NV
108
Biểu đồ 3.4
Thực trạng hình thức tích hợp trong dạy học các môn KHXH&NV
112
Biểu đồ 3.5
Thực trạng điều kiện đảm bảo vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV
114
Biểu đồ 3.6
Thực trạng sự tác động của các yếu tố đến vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV
115
Biểu đồ 5.1
So sánh kết quả trước thực nghiệm giữa LTN1 và LĐC1
166
Biểu đồ 5.2
So sánh kết quả trước thực nghiệm giữa LTN2 và LĐC2
166
Biểu đồ 5.3
So sánh kết quả sau thực nghiệm giữa LTN1 và LĐC1
169
Biểu đồ 5.4
So sánh kết quả sau thực nghiệm giữa LTN2 và LĐC2
171
Biểu đồ 5.5
Mức độ hứng thú của học viên với bài học theo quan điểm SPTH
175
Biểu đồ 5.6
Mức độ vận dụng kiến thức, kĩ năng của học viên
176
Đồ thị
Tên nội dung đồ thị
Đồ thị 5.1
Biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ ở LTN1 và LĐC1
170
Đồ thị 5.2
Biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ ở LTN2 và LĐC2
172
Sơ đồ
Tên nội dung sơ đồ
Sơ đồ 4.1
Quy trình dạy học các môn KHXH&NV theo quan điểm SPTH
137
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh của nền kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang đặt ra những đòi hỏi ở người lao động nói chung và nguồn nhân lực có trình độ đào tạo ở bậc đại học nói riêng phải thực sự năng động, sáng tạo, có phẩm chất và năng lực thích hợp. Ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo được coi là “quốc sách hàng đầu” có nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, đứng trước những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học nói riêng phải “đổi mới căn bản, toàn diện” theo hướng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [20, tr. 232] nhằm đào tạo con người Việt Nam tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Để thực hiện mục tiêu đổi mới, các trường đại học cần chuyển đổi định hướng dạy học từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Muốn vậy, các nhà trường phải đổi mới toàn diện và đồng bộ, vận dụng các quan điểm, lí thuyết dạy học hiện đại có chức năng phát triển năng lực người học, trong đó vận dụng quan điểm SPTH là một trong những vấn đề được quan tâm.
Quan điểm SPTH là một lí thuyết giáo dục hiện đại có nhiều ưu điểm nhằm hướng tới việc phát triển phẩm chất và năng lực người học, không chỉ chú ý tích cực hóa người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú trọng rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong một hay nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn học tập và cuộc sống. Đồng thời, gắn những hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, làm cho việc học tập hiệu quả hơn so với việc thực hiện học tập các môn học một cách đơn lẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, vận dụng quan điểm SPTH và hệ quả là quan điểm SPTH được vận dụng khá rộng ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cần phải có những nghiên cứu cụ thể về lí luận vận dụng quan điểm SPTH, về các giải pháp cụ thể để áp dụng cho hệ thống trường đại học nói chung, TSQQĐ nói riêng theo mục tiêu đã xác định.
Các TSQQĐ là một bộ phận trong hệ thống giáo dục đại học quốc gia với sứ mạng là đào tạo sĩ quan - nguồn nhân lực chất lượng cao cho quân đội, mục tiêu là đào tạo những con người hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Cùng với quá trình dạy học nói chung, dạy học các môn KHXH&NV nhằm thực hiện mục tiêu là đào tạo học viên thành những cán bộ, sĩ quan có bản lĩnh chính trị vững vàng; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có tinh thần yêu nước, đoàn kết và kỉ luật cao; có kiến thức và năng lực toàn diện, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Các giá trị và năng lực trên của người sĩ quan cần được quan tâm phát triển ngay trong quá trình đào tạo, bằng cách vận dụng các quan điểm, lí thuyết dạy học hiện đại có chức năng phát triển các giá trị và năng lực đó.
Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ sẽ giúp học viên gắn lí thuyết với thực tiễn hoạt động quân sự; gắn quá trình học tập với các tình huống trong cuộc sống, hoạt động nghề nghiệp quân sự; gắn nhà trường với đơn vị, chức trách của học viên sau khi ra trường; định hướng cách vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm vào giải quyết hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn hoạt động quân sự, góp phần thực hiện thắng lợi phương châm “chất lượng đào tạo của nhà trường là khả năng sẵn sàng chiến đấu của đơn vị”. Đồng thời, làm cho kiến thức KHXH&NV sâu sắc hơn, khắc phục sự trùng lặp về nội dung, mở rộng tính ứng dụng trong thực tiễn nghề nghiệp quân sự. Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ tuy còn khá mới song rất cần thiết, vừa cập nhật được các lí thuyết dạy học hiện đại, vừa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của các TSQQĐ trong tình hình mới.
Thực tiễn dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay vẫn chủ yếu tiến hành theo kiểu truyền thống với chức năng truyền thụ kiến thức; các lí thuyết dạy học hiện đại với chức năng phát triển các giá trị và năng lực người học còn ít được sử dụng; nếu có, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất lượng hiệu quả chưa cao. Ý thức được tầm quan trọng của quan điểm SPTH, nhiều giảng viên đã nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học. Kết quả bước đầu cho thấy, vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học đã kích thích được tính tích cực, chủ động, khả năng tư duy, năng lực tự học, năng lực hợp tác, bước đầu biết phát hiện vấn đề, liên kết các kiến thức, kĩ năng khác nhau vào giải quyết vấn đề học tập. Tuy nhiên, chất lượng chưa thật cao, kết quả chưa thật bền vững, do giảng viên chưa hiểu sâu sắc, thấu đáo về quan điểm SPTH, thiếu năng lực thiết kế và tổ chức dạy học theo quy trình cụ thể. Điều này đòi hỏi các TSQQĐ phải tiếp tục nghiên cứu, vận dụng quan điểm SPTH vào thực tiễn dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc. Hiện nay, các TSQQĐ đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến những vấn đề thuộc các môn KHXH&NV, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vận dụng quan điểm SPTH vào dạy học. Vì vậy, tác giả chọn nội dung: “Vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến quan điểm SPTH và vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ.
Làm rõ cơ sở lí luận về quan điểm SPTH, vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Đánh giá thực trạng dạy học các môn KHXH&NV và thực trạng vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Đề xuất biện pháp vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, khẳng định tính hiệu quả của biện pháp vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay và tính khoa học, tính khả thi của quy trình dạy học các môn KHXH&NV theo quan điểm SPTH đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ.
Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ.
Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV theo Quyết định số 1650/QĐ-CT của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị về việc ban hành Chương trình KHXH&NV đào tạo sĩ quan chỉ huy - tham mưu, hậu cần, kĩ thuật, quân y, tình báo cấp phân đội, trình độ đại học trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp vận dụng quan điểm SPTH, quy trình dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ theo quan điểm SPTH và vận dụng quan điểm SPTH trong hình thức bài giảng và hình thức xêmina các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Về không gian: Khảo sát, điều tra thực tiễn được tiến hành tại 5 TSQQĐ gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân I, Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp, Trường Sĩ quan Pháo binh, Trường Sĩ quan Đặc công.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Pháo binh.
Về khách thể khảo sát: Giảng viên giảng dạy các môn KHXH&NV và học viên năm thứ 2, 3 ở các cơ sở đào tạo theo phạm vi nghiên cứu của luận án.
Về thời gian: Thời gian khảo sát tính từ 12/2020, thời gian tiến hành thực nghiệm từ 9/2021 đến 6/2022. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu luận án được tính từ 2018 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Đổi mới quá trình dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là một trong những xu thế tất yếu ở các nhà trường quân đội hiện nay. Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học môn KHXH&NV ở TSQQĐ là một cách tiếp cận dạy học hiện đại hướng đến phát triển năng lực cho học viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội thời kì mới. Tuy nhiên, vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ chưa nhiều, hiệu quả chưa cao. Do đó, nếu dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ được vận dụng quan điểm SPTH, tổ chức dạy học dựa trên quy trình dạy học theo quan điểm SPTH thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học các môn KHXH&NV, cũng như hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho học viên theo chuẩn đầu ra ở các TSQQĐ hiện nay.
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Quán triệt các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong các nhà trường hiện nay. Đặc biệt dựa trên cơ sở lí luận của Giáo dục học hiện đại về dạy và học theo tiếp cận năng lực.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn dạy học các môn KHXH&NV và thực tiễn vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay. Đồng thời nghiên cứu các văn bản, báo cáo sơ kết, tổng kết; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu ở một số công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án để luận giải, luận chứng cơ sở thực tiễn.
Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, luận giải các nhiệm vụ của đề tài luận án. Ngoài ra, còn vận dụng các quan điểm tiếp cận cụ thể sau:
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Hệ thống là một chỉnh thể thống nhất gồm nhiều thành tố cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV là một hệ thống gồm nhiều thành tố có quan hệ mật thiết với nhau như: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, lựa chọn và phối hợp phương pháp dạy học, hình thức tích hợp, giảng viên, học viên và kiểm tra, đánh giá. Các thành tố này không tồn tại độc lập mà có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV phải thực hiện trong quá trình dạy học, tính tới tác động của các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố, các yếu tố trong từng thành tố, để góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học viên.
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Nghiên cứu xem xét, tìm tòi, phân tích vấn đề lí luận và thực tiễn vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học ở đại học nói chung, dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ nói riêng phải dựa trên cơ sở khách quan của điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, phù hợp logic phát triển lịch sử khoa học chuyên ngành, phù hợp với thực tiễn ở TSQQĐ, kế thừa và phát triển các tri thức, kinh nghiệm, thành tựu đạt được để đề xuất biện pháp vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Tiếp cận thực tiễn: Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ, được nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn và nhằm giải quyết những vấn đề của thực tiễn vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay. Nghiên cứu trong thực tiễn nhằm tăng độ tin cậy của các nhận định, đánh giá; làm cơ sở đề xuất biện pháp vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ và kiểm chứng về tính hiệu quả, đem lại giá trị thực tiễn trong dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ hiện nay.
Tiếp cận sư phạm tích hợp: Tiếp cận SPTH xuất phát từ quá trình nhận thức thế giới tự nhiên - xã hội và con người như một thể thống nhất chứ không phải là nghiên cứu một cách rời rạc, biệt lập giữa các sự vật hiện tượng. Vận dụng tiếp cận này trong nghiên cứu luận án, được xem xét dưới góc độ là tích hợp của các thành tố, các yếu tố trong từng thành tố có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, xâm nhập, đan xen, lồng ghép với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất, liên kết với nhau. Mục tiêu đào tạo ở TSQQĐ hiện nay không phải là trang bị cho học viên những kiến thức, kĩ năng riêng lẻ mà cung cấp những kiến thức, kĩ năng tổng hợp, những năng lực cần thiết, để tạo điều kiện cho học viên vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm... vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn hoạt động quân sự.
Tiếp cận năng lực: Tiếp cận năng lực là hướng tiếp cận tập trung vào chuẩn đầu ra của quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình giáo dục. Vận dụng tiếp cận này trong nghiên cứu luận án không chỉ giúp học viên