Việc xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nói chung cũng như cho bò thịt nói riêng ở nước ta chủ yếu dựa theo các hệ thống tiêu chuẩn của nước ngoài như: ARC (1980), AFRC (1993), INRA (1989), SCA (1990), NRC (2000). Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable energy for maintenance: MEm) trong các hệ thống năng lượng được sử dụng hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ được tính toán trên cơ sở các số liệu của các thí nghiệm đo trao đổi nhiệt. Ví dụ, trong hệ thống năng lượng trao đổi (Metabolizable energy: ME) của ARC (1980), nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (Net enery for maintenance: NEm) được tính toán dựa trên các số liệu về trao đổi đói (Fasting metabolism: FM) cộng với năng lượng thải ra qua nước tiểu ở trạng thái đói (Fasting urinary energy utput), ở bò đực thiến giống chuyên dụng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài (thường là ở mức duy trì). Tuy nhiên, việc áp dụng nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì cũ ở bò thịt hiện không còn chính xác nữa, một số nước như Anh, Mỹ và cả Châu Âu đang hiệu chỉnh để có hệ thống mới. Ở Việt Nam, các nghiên cứu trước đây thường áp dụng nhu cầu năng lượng (cho duy trì và tăng trọng) của các nước trên thế giới, cho đến nay chưa có số liệu về nhu cầu năng lượng duy trì, nhu cầu tăng trọng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. Việc xác định các nhu cầu này là rất cần thiết và cấp bách, có tính khoa học và thực tiễn cao trong sản xuất hiện nay.
Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam”.
146 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
LÊ ĐÌNH KHẢN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
LÊ ĐÌNH KHẢN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62. 62. 01. 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
2. GS.TS. Vũ Chí Cương
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô. Đồng thời tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của vợ, con, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Chí Cương Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, PGS.TS. Bùi Quang Tuấn giảng viên cao cấp Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hai thầy đã dành nhiều công sức, thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo Viện Chăn nuôi, các thầy cô giáo của Viện, các cán bộ viên chức của phòng Đào tạo và Thông tin, Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn vật nuôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới GS. TS. Vũ Chí Cương, chủ dự án ACIAR-LPS/2008/049 phía Việt Nam đã cho phép tôi được sử dụng một phần kết quả của dự án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ viên chức của Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể gia đình, bố, mẹ, vợ, con, các anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Lê Đình Khản
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phương trình dùng để tính năng lượng thuần cho duy trì (Mj/ngày) trong bốn hệ thống dinh dưỡng 8
Bảng 1.2. Phương trình sử dụng để tính nhu cầu năng lượng thuần cho tăng trọng 14
Bảng 1.3. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì của bò thịt từ bốn hệ thống dinh dưỡng và từ các nghiên cứu của Viện Nông nghiệp, Thực phẩm và Sinh học (AFBI -Agri-food and Biosciences, Northern Ireland, dẫn theo Cottrill và cs., 2010) sử dụng số liệu từ buồng hô hấp 17
Bảng 1.4. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và năng lượng thuần cho duy trì ở bò thịt được công bố trên thế giới từ 1989 19
Bảng 2.1. Thành phần hóa học (%) và giá trị năng lượng trao đổi (Mj/kg) của thức ăn 29
Bảng 2.2. Tổng hợp bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất 33
Bảng 2.3. Tổng hợp bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai 33
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42
Bảng 2.5. Tỷ lệ các nguyên liệu thức ăn và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm 43
Bảng 2.6. Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm nuôi dưỡng bổ sung lá dâu tằm 46
Bảng 2.7. Tỷ lệ các nguyên liệu thức ăn và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm 46
Bảng 2.8. Sơ đồ và khẩu phần thí nghiệm 48
Bảng 2.9. Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 48
Bảng 2.10. Thành phần nguyên liệu hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng trong thí nghiệm 49
Bảng 3.1. Số liệu trao đổi năng lượng từng cá thể bò nuôi duy trì và trao đổi đói 51
Bảng 3.2. Giá trị trung bình về trao đổi năng lượng của bò nuôi duy trì (nhiệt sản xuất ra) và trao đổi cơ bản (nhiệt sản xuất lúc đói) 53
Bảng 3.3. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng của bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất 59
Bảng 3.4. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng của bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai 60
Bảng 3.5. So sánh tăng trọng trung bình hàng ngày theo công thức và tăng trọng trung bình hàng ngày thực trong nghiên cứu 62
Bảng 3.6. Giá trị năng lượng trao đổi ăn vào ở bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan 65
Bảng 3.7. Giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì ở bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan 68
Bảng 3.8. Giá trị năng lượng trao đổi cho tăng trọng ở bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi cho tăng trọng lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan 74
Bảng 3.9. Giá trị năng lượng trao đổi ăn vào (MEI) của bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai và MEI lý thuyết của các giống bò thịt ở Thái Lan 79
Bảng 3.10. Phân tích phương sai cho các phương trình hồi qui 3.9; 3.10 và 3.11 82
Bảng 3.11. Giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì (MEm) ở bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và (MEm) lý thuyết ở các giống bò thịt tại Thái Lan 83
Bảng 3.12. Giá trị nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg) của bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và MEg lý thuyết của các giống bò thịt ở Thái Lan 86
Bảng 3.13. Tăng trọng giữa bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và tăng trọng lý thuyết của các giống bò thịt ở Thái Lan 90
Bảng 3.14. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho bò lai nuôi thịt tại
Việt Nam 93
Bảng 3.15. Kết quả tính nhu cầu duy trì theo nhu cầu tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam 95
Bảng 3.16. Kết quả kiểm chứng nhu cầu ME cho duy trì và tăng trọng theo nhu cầu của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong thí nghiệm sử dụng lá dâu tằm* 97
Bảng 3.17. Kết quả kiểm chứng nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong thí nghiệm bổ sung bột củ sắn có hoặc không bổ sung khô dầu lạc 99
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH
Đồ thị 1.1. Quan hệ giữa khối lượng bò đực và nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì tính theo bốn hệ thống dinh dưỡng 9
Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa khối lượng bò đực và năng lượng trao đổi cho tăng trọng tính từ bốn hệ thống dinh dưỡng 15
Đồ thị 1.3. Quan hệ giữa lượng năng lượng trao đổi ăn vào và cân bằng năng lượng ở bò thịt 18
Đồ thị 3.1. Hồi quy giữa tăng trọng lý thuyết và năng lượng trao đổi ăn vào thực tế 61
Đồ thị 3.2. Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò Brahman Thái Lan 66
Đồ thị 3.3. Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò địa phương Thái Lan 67
Đồ thị 3.4. Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò lai Brahman Thái Lan 67
Đồ thị 3.5. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò Brahman Thái Lan 76
Đồ thị 3.6. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò địa phương Thái Lan 76
Đồ thị 3.7. Tương quan hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò lai Brahman Thái Lan 77
Đồ thị 3.8. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết trong nghiên cứu vỗ béo của chúng tôi 77
Đồ thị 3.9. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn vào với tổng nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò Brahman Thái Lan 80
Đồ thị 3.10. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn vào với tổng nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của địa phương Thái Lan 81
Đồ thị 3.11. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn vào với tổng nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò lai Brahman Thái Lan 81
Đồ thị 3.12. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò Brahman Thái Lan 88
Đồ thị 3.13. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò địa phương Thái Lan 88
Đồ thị 3.14. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò lai Brahman Thái Lan 89
Đồ thị 3.15. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết với nghiên cứu 3.2 của chúng tôi 89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF
Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid detergent fiber)
ADG
Tăng trọng trung bình hàng ngày (Average daily gain)
AFBI
Viện sinh học, thực phẩm và nông nghiệp, Bắc Ailen
(Agriculture, food biotechnology Institude
AFFRC
Ban thư ký, ủy ban nghiên cứu nông nghiệp, lâm nghiệp và nghề cá (Agriculture, forestry và fisheries reseach council secreteriat)
AFRC
Hội đồng nghiên cứu nông nghiệp và lâm nghiệp
(Agriculture, forestry reseach council)
ARC
Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ (National resach council)
Ash
Khoáng tổng số (Total ash)
BW
Khối lượng (Body weight)
BW0,75
-LW0,75
Khối lượng trao đổi (Metabolic body weight -Metabolic weight)
CF
Xơ thô (Crude fiber)
CP
Protein thô (Crude protein)
CRD
Thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely rendomized design)
Cs
Cộng sự
DE
Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy)
DM
Chất khô (Dry matter)
DMI
Chất khô ăn vào (Dry matter intake)
EB
Cân bằng năng lượng (Energy blance)
EBG
Tăng trọng tính theo khối lượng không có chất chứa ở đường tiêu hóa (Empty body weight gain)
EBW
Khối lượng không có chất chứa ở đường tiêu hóa (Empty body weight)
EE
Mỡ thô (Este extract)
FCR
Hệ số chuyển hóa thức ăn (Feed conversion ratio)
FHP
Nhiệt sản xuất lúc đói (Fasting heat production)
FM
Trao đổi đói (Fasting metabolism)
FUEU
Năng lượng thải ra qua nước tiểu ở trạng thái đói
(Fasting urinary nergy utput)
GE
Năng lượng thô (Gross energy)
GP24
24 giờ ủ thức ăn với dịch dạ cỏ (24 hours gas production)
HI
Năng lượng gia nhiệt của khẩu phần thức ăn (Heat Increment)
HP
Nhiệt sản xuất ra (Heat production)
INRA
Viện nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Pháp
(National Institute of Agricultural Research of France)
km
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho duy trì
kg
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho tăng trọng
kl
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho tiết sữa
kf
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho nuôi thai
ME
Năng lượng trao đổi (Metabolizable energy)
MEg
Năng lượng trao đổi cho tăng trọng (Metabolizable energy for growth)
MEI
Năng lượng trao đổi ăn vào (Metabolizable energy intake)
MEm
Năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable energy for maintenance)
Mean
N
Giá trị trung bình
Ni tơ
NDF
Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral detergent fiber)
NE
Năng lượng thuần (Net energy)
NEg
Năng lượng thuần cho tăng trọng (Net enery for growth)
NEI
Năng lượng thuần của thức ăn ăn vào (Net energy intex)
NEm
Năng lượng thuần cho duy trì (Net enery for maintenance)
NRC
Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National research council)
NTl
Nghiệm thức
OM
Chất hữu cơ (Organic matter)
R2
Hệ số xác định
SD
Độ lệch chuẩn
SE
Sai số chuẩn (Standard error)
PDI
Protein tiêu hóa ở ruột non (Digestible protein in small intestine)
SCA
Tiểu ban nông nghiệp (Sub commitee for agriculture)
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TDN
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa được (Total of digestible nutrients)
THI
Chỉ số ẩm nhiệt (Temperature humidity index)
TKL
Tăng trọng
TMR
Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (Total mixed ration)
TN
Thí nghiệm
UFL
Đơn vị thức ăn cho tạo sữa
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nói chung cũng như cho bò thịt nói riêng ở nước ta chủ yếu dựa theo các hệ thống tiêu chuẩn của nước ngoài như: ARC (1980), AFRC (1993), INRA (1989), SCA (1990), NRC (2000)... Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable energy for maintenance: MEm) trong các hệ thống năng lượng được sử dụng hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ được tính toán trên cơ sở các số liệu của các thí nghiệm đo trao đổi nhiệt. Ví dụ, trong hệ thống năng lượng trao đổi (Metabolizable energy: ME) của ARC (1980), nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (Net enery for maintenance: NEm) được tính toán dựa trên các số liệu về trao đổi đói (Fasting metabolism: FM) cộng với năng lượng thải ra qua nước tiểu ở trạng thái đói (Fasting urinary energy utput), ở bò đực thiến giống chuyên dụng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài (thường là ở mức duy trì). Tuy nhiên, việc áp dụng nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì cũ ở bò thịt hiện không còn chính xác nữa, một số nước như Anh, Mỹ và cả Châu Âu đang hiệu chỉnh để có hệ thống mới. Ở Việt Nam, các nghiên cứu trước đây thường áp dụng nhu cầu năng lượng (cho duy trì và tăng trọng) của các nước trên thế giới, cho đến nay chưa có số liệu về nhu cầu năng lượng duy trì, nhu cầu tăng trọng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. Việc xác định các nhu cầu này là rất cần thiết và cấp bách, có tính khoa học và thực tiễn cao trong sản xuất hiện nay.
Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam được tiến hành trên bò đực Lai Sind và bò đực lai nuôi thịt các giống Droughtmaster, Red Angus, Brahman với bò cái Lai Sind nuôi ở các vùng khác nhau với các điều kiện sinh thái, khí hậu thời tiết và chế độ dinh dưỡng khác nhau.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
4.1. Về mặt khoa học
Kết quả luận án là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng và cân đối năng lượng trong khẩu phần của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam nhằm đảm bảo tiết kiệm được thức ăn, đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi bò lai nuôi thịt tại Việt Nam. Đây cũng là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về nhu cầu năng lượng trao đổi cho độ tuổi nhỏ hơn của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam và các nhu cầu ME cho nuôi thai, tiết sữa ở bò cái lai nuôi thịt.
Kết quả này cũng là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho giảng dạy, nghiên cứu và quản lý.
4.2. Về thực tiễn
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các doanh nghiệp, chủ trang trại, người chăn nuôi trong xây dựng các khẩu phần phù hợp về năng lượng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình khoa học đầu tiên
- Nghiên cứu có hệ thống về xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
- Ước tính được nhu cầu ME cho duy trì và cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Số lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc được gọi bằng thuật ngữ nhu cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn. Tuy nhiên trong thực tế giữa hai thuật ngữ trên không hoàn toàn giống nhau. Nhu cầu dinh dưỡng là lượng chất dinh dưỡng mà gia súc cần cho một chức năng nào đó của cơ thể. Còn tiêu chuẩn ăn thường được các hệ thống dinh dưỡng (NRC, AFRC, SCA, ARC), đưa ra cao hơn nhu cầu một chút nhằm tạo một hành lang an toàn trong nuôi dưỡng. Điều này là do có sự khác nhau chút ít về nhu cầu dinh dưỡng cho cùng một chức năng giữa các gia súc khác nhau (Mc Donald và cs., 2002).
Theo định nghĩa của Mc Donald và cs. (2002), nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì của một gia súc là lượng năng lượng cần thiết để gia súc đó duy trì trạng thái cơ thể ổn định, không sản xuất (không cho sữa, không tăng trọng, không mang thai...) và không đi lại hoặc làm bất cứ việc gì. Vì gia súc rất hiếm khi được nuôi ở trạng thái không sản xuất nên dường như trạng thái duy trì chỉ là khái niệm khoa học thuần tuý (Mc Donald và cs., 2002). Hơn nữa “Năng lượng trao đổi cho duy trì”, cũng không phải là một khái niệm chặt chẽ, vì nó không tách được phần năng lượng cần cho các hoạt động nhằm duy trì trạng thái cân bằng của cơ thể và phần mất đi cho việc kích hoạt hay do hiệu suất thấp của các phản ứng sinh hóa trong cơ thể (Van Soest, 1994). Mặc dù vậy, các khái niệm này vẫn được tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện hành sử dụng để xác định tiêu chuẩn ăn cho gia súc, gia cầm.
Nhu cầu năng lượng cho sản xuất là lượng năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất thịt, sữa và nuôi thai của gia súc. Trong vài thập kỷ qua, việc nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của bò được thực hiện chủ yếu bởi một số nước ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Australia và do đó tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện nay trên thế giới đều được xây dựng từ các khu vực này. Đối với các khu vực còn lại trên thế giới, hầu hết đều áp dụng những hệ thống dinh dưỡng trên để xây dựng khẩu phần ăn. Các nghiên cứu cơ bản chỉ mới được bắt đầu trong những năm gần đây.
Tổng nhu cầu năng lượng của một gia súc hay một gia cầm, chính là tổng các nhu cầu cần cho duy trì và sản xuất của gia súc hay gia cầm đó. Ở bò nói chung, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì chiếm từ 34 đến 59% tổng nhu cầu năng lượng (Mc Donald và cs., 2002), nhu cầu này phụ thuộc rất nhiều vào loại hình sản xuất (Ferrel và Jenkens, 1987). Ví dụ như ở bò cái sinh sản hướng thịt, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì chiếm khoảng 70% tổng nhu cầu hàng ngày, trong khi giá trị này là 90% đối với bò đực giống và dưới 40% đối với bò đang sinh trưởng. Điều này cho thấy, sự thành công trong chăn nuôi bò ở bất kỳ hệ thống chăn nuôi nào (trong điều kiện nuôi tận thu, nghèo dinh dưỡng hay trong điều kiện nuôi dưỡng đáp ứng đầy đủ tiềm năng di truyền của giống), đều phụ thuộc rất lớn vào kiến thức và sự hiểu biết về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO BÒ
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì
Theo Mc Donald và cs. (2002), có 4 phương pháp có thể sử dụng để xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì ở gia súc nhai lại là:
(1) Đo nhiệt lượng trực tiếp (Animal calorimetry).
(2) Đo nhiệt lượng gián tiếp (Indirect calorimetry) thông qua hô hấp sử dụng buồng hô hấp (Respiration chamber).
(3) Đo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng Carbon-Nitơ.
(4) Đo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật giết mổ so sánh (Comparative slaughter technique).
Thực tế hiện nay người ta thường dùng phương pháp mô hình hóa (Modelling), sử dụng nhiều số liệu, từ nhiều nguồn để tính toán và phân tích (Dumas và cs., 2008; Dhanoa và cs., 2003; Kebrreab và cs., 2004; Mills và cs., 2001; Beever và cs., 2000; Gerrits và cs., 1997; AFRC 1991; Baldwin 1995; Baldwin và Smith, 1971; France và cs., 1987: France và cs., 1982).
Mỗi phương pháp tiến hành trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống dinh dưỡng đang được sử rộng rãi trên thế giới như AFRC (1993), NRC (1988, 2001), INRA (1989)...đều dựa vào các thí nghiệm trong buồng hô hấp, để xây dựng hoặc chuẩn hóa các bảng nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và sản xuất của bò. Trong phương pháp này, lượng nhiệt sản sinh từ quá trình trao đổi đói của gia súc, được đo bằng phương pháp đo nhiệt lượng trong buồng hô hấp cộng với lượng nhiệt thải ra trong nước tiểu. Nhiệt sản xuất ra trong điều kiện đói hay nhiệt sản xuất lúc đói (Fasting heat production: FHP) được tất cả các hệ thống dinh dưỡng trên dùng làm cơ sở để xác định nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của con vật. Do có khác nhau giữa điều kiện thí nghiệm trong buồng hô hấp và điều kiện nuôi dưỡng bình thường, một số hệ thống dinh dưỡng (NRC, 1988; INRA, 1989), lấy giá trị FHP cộng thêm 10% là nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì, trong khi ở một số hệ thống khác (Van Es, 1978) coi FHP chính là nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì.
Như đã thảo luận ở phần trên để xác định nhu cầu duy trì người ta thường sử dụng các thí nghiệm trong buồng hô hấp, đo nhiệt lượng hay đo t