Nhịp điệu động tác đều có ở tất cả các loại hình bài tập thể dục, nhưng được gọi là Thể dục Aerobic chỉ với bài tập mang tính chất phát triển chung, luyện hình thể và tư thế, có tác dụng phát triển các tố chất mà trong đó ưu tiên là sức bền. Vì vậy, về phương diện cấu trúc động tác của Thể dục Aerobic có chăng chỉ khác với động tác của thể dục cơ bản là ở chỗ nó phối hợp vận động ở một trình độ cao hơn của nhiều bộ phận cơ thể với nhau và thay đổi liên tục hình vẽ động tác trong cái nền của âm nhạc [65].
Bài tập của Thể dục Aerobic có thể đưa ra trình diễn hoặc tổ chức thi đấu phổ biến, động viên mọi người cùng tập, nhưng không được sử dụng chuyên dùng cho biểu diễn và thi đấu. Vì vậy, con người biên soạn phải chú ý đến tác dụng rèn luyện cơ thể cho bản thân người tập chứ không nhằm mục đích là thi đấu và biểu diễn. Nếu hiểu Thể dục Aerobic là loại hình thể dục thi đấu mang tính nghệ thuật thì không thể đảm bảo mục đích rèn luyện thân thể và sẽ vi phạm những nguyên tắc về lựa chọn nội dung cũng như hình thức, phương pháp và điều kiện tập luyện [95].
Như phần nào đã được trình bày ở trên, Thể dục Aerobic nhằm góp phần hoàn thiện thể chất người tập, nó có những ưu thế so với các loại bài tập phát triển chung không sử dụng âm nhạc. Sự gắn liền với nghệ thuật và kết hợp bài tập với âm nhạc, những đòi hỏi trong phối hợp vận động toàn thân ở các tư thế khác nhau tại chỗ hoặc di chuyển đã làm cho tính vũ đạo (múa) của bài tập tăng lên, độ tự do của bài tương đối lớn, có thể điều chỉnh hàng loạt các yếu tố thuộc lượng vận động; do đó dễ dàng phù hợp với đối tượng thanh thiếu niên [65].
213 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 06/01/2025 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng chương trình tập luyện môn thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
-----------------------
ĐỖ ĐỨC HÙNG
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN MÔN THỂ DỤC
AEROBIC NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN NỮ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
BẮC NINH – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
-----------------------
ĐỖ ĐỨC HÙNG
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN MÔN THỂ DỤC
AEROBIC NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN NỮ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Anh Thơ
2. PGS.TS. Đinh Khánh Thu
BẮC NINH – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Đỗ Đức Hùng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Chỉ số khối cơ thể
CLB : Câu lạc bộ
cm : Centimet
ĐH&CN : Đại học và chuyên nghiệp
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDTC : Giáo dục thể chất
HCB : Huy chương bạc
HCĐ : Huy chương đồng
HCV : Huy chương vàng
Kg : Kilôgam
kG: Kilôgam lực
m : Mét
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
NXB : Nhà xuất bản
QĐ-BGDĐT : Quyết định-Bộ giáo dục đào tạo
TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên Cộng sản
TT-BGDĐT : Thông tư-Bộ giáo dục đào tạo
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XPC : Xuất phát cao
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................6
1.1 Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác Giáo dục Thể
chất và thể thao trường học ... 6
1.2. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất và hoạt động thể thao sinh viên
......................................................................................................................... 13
1.3. Hoạt động Giáo dục Thể chất nội khóa và thể thao ngoại khóa đối sinh viên
............................................................................................................................. 15
1.3.1. Hoạt động giáo dục thể chất nội khóa...18
1.3.2. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.19
1.3.3. Khái quát về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và Khoa Giáo dục Thể
chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.23
1.4. Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa
cho sinh viên 28
1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 18 – 22 ... 31
1.5.1. Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 18 – 22 31
1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22 . 32
1.6. Môn Thể dục Aerobic đối với sinh viên các trường đại học 33
1.6.1. Khái quát về sự ra đời của Thể dục Aerobic .33
1.6.2. Đặc điểm của Thể dục Aerobic . 36
1.6.3. Cấu trúc của giờ học Thể dục Aerobic . 39
1.6.4. Phương pháp biên soạn bài tập Thể dục Aerobic . 43
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan ... 48
1.7.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .48
1.7.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..... 51
1.8. Kết luận chương ........................................................................................... 53
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................56
2.1. Phương pháp nghiên cứu .. 56
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .56
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ... .57
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm . 58
2.1.4. Phương pháp kiểm tra y học .58
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 60
2.1.6. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý .. 64
2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . 64
2.1.8. Phương pháp toán học thống kê 65
2.2. Tổ chức nghiên cứu .. 67
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu . 67
2.2.2. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu ........ 67
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...........................69
3.1. Thực trạng công tác Giáo dục Thể chất tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 ...69
3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên môn Giáo dục Thể chất
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 . 69
3.1.2. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục Thể chất nội khóa của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 75
3.1.3. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Giáo dục Thể chất và
thể thao sinh viên
........................... 881
3.1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa cho sinh viên
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 84
3.1.5. Thực trạng nhận thức, nhu cầu, động cơ và hứng thú hoạt động Thể dục
Thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
........................................................................................................... ..91
3.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động Thể dục Thể
thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
....................................................................................................... ..99
3.1.7. Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục sinh viên Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2.101
3.1.8. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2.104
3.1.9. Thực trạng kết quả môn học Giáo dục Thể chất của sinh viên nữ Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2.106
3.1.10. Bàn luận.109
3.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic
ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2..113
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic
cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2..114
3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho
sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2..121
3.2.3. Tổ chức kiểm nghiệm chương trình tập luyện Thể dục Aerobic ngoại khóa
cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2...132
3.2.4. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại
khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2..136
3.2.5. Bàn luận...151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể
loại
Số Nội dung Trang
Bảng
Bảng 3.1
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn
giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao
ngoại khóa tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
70
Bảng 3.2
Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể dục
thể thao ngoại khóa của sinh viên
71
Bảng 3.3
Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể
chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn
2013 – 2016
72
Bảng 3.4
Các chuyên ngành đào tạo của giảng viên Khoa
Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 (n=24)
74
Bảng 3.5
Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất
cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 (bắt buộc)
77
Bảng 3.6
Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất
cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 (tự chọn)
80
Bảng 3.7
Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác
giáo dục thể chất và thể thao sinh viên
83
Bảng 3.8
Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên
84
theo nhận định của giảng viên (n=24)
Bảng 3.9
Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên
theo nhận định của sinh viên (n=160)
86
Bảng 3.10
Hoạt động của các Câu lạc bộ thể thao sinh viên ở
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2015
87
Bảng 3.11
Thực trạng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa
của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
89
Bảng 3.12
Thực trạng nhận thức về tập luyện thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 (n=700)
91
Bảng 3.13
Kết quả khảo sát nhu cầu tập luyện thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 (n=700)
93
Bảng 3.14
Thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện thể dục thể
thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 (n=315)
96
Bảng 3.15
Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên
nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (n=385)
99
Bảng 3.16
Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ thể dục Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm học 2015-2016
101
Bảng 3.17
Cơ cấu tổ chức quản lý của Câu lạc bộ thể dục Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016)
102
Bảng 3.18
Thống kê số lượng thành viên của câu lạc bộ thể
dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học
2015-2016)
103
Bảng 3.19 Thực trạng thể lực chung của sinh viên nữ Trường 104
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 qua các năm học (Năm
thứ nhất, n = 404; Năm thứ hai, n = 398; Năm thứ
ba, n= 402, Năm thứ tư, n=396)
Bảng 3.20
Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
105
Bảng 3.21
Kết quả học tập của sinh viên khóa 39 không chuyên
sau khi kết thúc chương trình giáo dục thể chất
107
Bảng 3.22
Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh
viên khóa 39 không chuyên tham gia ngoại khóa
và không tham gia ngoại khóa thể dục thể thao
108
Bảng 3.23
Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí
xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic
ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 (n=45)
117
Bảng 3.24
Kết quả đánh giá kiểm chứng lý thuyết các tiêu
chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình tập luyện
môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=9)
134
Bảng 3.25
Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và
thực nghiệm trước thực nghiệm
137
Bảng 3.26
Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và
thực nghiệm trước thực nghiệm
138
Bảng 3.27
Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm
đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm
139
Bảng 3.28
Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau thực nghiệm
139
Bảng 3.29
Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau thực nghiệm
141
Bảng 3.30
Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm
đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
142
Bảng 3.31
Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm
143
Bảng 3.32
Kết quả kiểm tra y học của nhóm thực nghiệm
trước và sau thực nghiệm
143
Bảng 3.33
Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm
144
Bảng 3.34
Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm
trước và sau thực nghiệm
144
Bảng 3.35
Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm
đối chứng trước và sau thực nghiệm
145
Bảng 3.36
Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm
thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
145
Bảng 3.37
Nhịp tăng trưởng các chỉ số y sinh, thể lực và tâm
lý của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm
146
Bảng 3.38
Kết quả đánh giá khả năng biên soạn sáng tạo của
nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua bài
kiểm tra sáng tạo
147
Bảng 3.39
Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm
đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
148
Bảng 3.40
Đánh giá hiệu quả Chương trình tập luyện môn
Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=25)
149
Biểu
đồ
Biểu đồ
3.1
Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể
chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn
2013 – 2016 (%)
72
Biểu đồ
3.2
Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác
Giáo dục Thể chất và thể thao sinh viên theo nhận
định của cán bộ, giảng viên
83
Biểu đồ
3.3
Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác
giáo dục thể chất và thể thao sinh viên theo nhận
định của sinh viên
83
Biểu đồ
3.4
Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên
theo nhận định của giảng viên (%)
85
Biểu đồ
3.5
Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên
theo nhận định của sinh viên (%)
86
Biểu đồ
3.6
Mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại
khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2
90
Biểu đồ
3.7
Tỷ lệ tham gia các môn thể thao ngoại khóa của sinh
viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%)
90
Biểu đồ
3.8
Thực trạng nhận thức về vai trò của tập luyện thể dục
thể thao ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2
92
Biểu đồ
3.9
Nhận thức về tầm quan trọng của tập luyện thể dục
thể thao ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2
92
Biểu đồ
3.10
Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của
sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
94
Biểu đồ
3.11
Nhu cầu về hình thức tập luyện thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2
95
Biểu đồ
3.12
Nhu cầu về các môn thể thao ngoại khóa của sinh
viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
95
Biểu đồ
3.13
Thực trạng động cơ tập luyện thể dục thể thao ngoại
khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2
97
Biểu đồ
3.14
Thực trạng hứng thú tập luyện thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2
97
Biểu đồ
3.15
Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên
nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%)
100
Biểu đồ
3.16
Thống kê số lượng thành viên của Câu lạc bộ thể
dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học
2015-2016)
103
Biểu đồ
3.17
Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
105
Biểu đồ
3.18
Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau thực nghiệm
140
Biểu đồ
3.19
Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau thực nghiệm
141
Biểu đồ
3.20
Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm
đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
142
Biểu đồ
3.21
Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm
đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
148
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về công tác thể
dục thể thao nêu rõ: Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan trọng của
phong trào thể dục thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh,
sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức [6].
Thực hiện tốt giáo dục thể chất (GDTC) theo chương trình nội khóa; phát
triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu
phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên
và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn giáo dục thể chất với
giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng
sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo
viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên
cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao trường học.
Hồ Chủ tịch đã dạy: Gìn giữ dân chủ, xây dựng nhà nước, gây đời sống
mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt,
tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi người dân khỏe mạnh, tức là góp
phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là
góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Thấm nhuần lời dạy của Người, toàn dân tộc
Việt Nam, trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn
luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được thành lập năm 1967, gần 50 năm
qua, toàn bộ cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên của trường đã chung sức
đồng lòng đoàn kết gắn bó chặt chẽ xây dựng Nhà trường vững mạnh. Là cơ sở
đào tạo giáo viên cho các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
đồng thời đào tạo và bồi dưỡng giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng.
Đến nay Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã đạt rất nhiều thành tích về Văn
2
hóa, văn nghệ, thể thao, đứng thứ hạng cao trong khối các trường Đại học, cao
đẳng Sư phạm toàn quốc. Hiện nay nhà trường gồm 11 khoa, 1 bộ môn và 1
trung tâm đào tạo và giảng dạy cho sinh viên. Sinh viên nữ chiếm tới 85% tổng
số sinh viên toàn trường, tập trung chủ yếu khoa Giáo dục Tiểu học, khoa Ngữ
Văn, khoa Toán, khoa Giáo dục Mầm non. Qua khảo sát thực tiễn công tác giáo
dục thể chất trong Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cho thấy về cơ bản nhà
trường đều thực hiện theo đúng quy định về khung chương trình của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Nhà trường và các giảng viên khoa Giáo dục Thể chất thường
xuyên tuyên truyền, giúp cho sinh viên hiểu được tầm quan trọng của tập luyện
TDTT đối với đời sống của sinh viên.
Tuy nhiên, việc phân phối thời gian học chương trình giáo dục thể chất
với các môn văn hóa chưa được hợp lý, hoạt động thể thao ngoại khóa còn trì
trệ, một số câu lạc bộ thể thao hiện nay còn hạn hẹp ở quy mô, số lượng và chất
lượng, chủ yếu phục vụ cho một số sinh viên có năng khiếu của chuyên ngành
giáo dục thể chất nhằm thành lập đội tuyển đi thi đấu các giải Thể thao ngoài
trường, ví dụ CLB Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng đá, Thể dục Aerobic do vậy
không tạo được phong trào thể dục thể thao rộng rãi thu hút được số lượng lớn
sinh viên nhà trường tập luyện nâng cao sức khỏe và phát triển tố chất thể lực
cần thiết.
Nhằm phát triển thể lực cho sinh viên có nhiều biện pháp trong đó có thể thu
hút sinh viên tích cực tập luyện thông qua các CLB thể thao ngoại khóa phù hợp với
nhu cầu và sở thích khác nhau của từng người. Với đặc điểm là sinh viên trường Sư
phạm với số lượng sinh viên nữ chiếm đa số, chúng tôi thấy rằng nhà trường trước
hết cần thành lập CLB Thể dục Aerobic nhằm tạo sân chơi cho sinh viên nữ toàn
trường qua đó tạo điều kiện giúp họ tích cực tập luyện nâng cao sức khỏe cho bản
thân.
Việc thành lập CLB Thể dục thứ nhất phù hợp với điều kiện của nhà trường
còn hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, thứ hai phù hợp
với tâm lý của sinh viên nữ muốn được rèn luyện sức khỏe, vóc dáng, hình thể
trong điều kiện tương đối độc lập (tập luyện trong nhà tránh nắng gió và sự tò mò
3
của người khác). Mặt khác, với đặc trưng là môn thể thao lấy cái đẹp hài hòa và
toàn diện làm tiêu chuẩn để rèn luyện thân thể, lấy nhạc nền có tiết tấu mạnh làm
liều thuốc hiệu quả để giảm đi áp lực thể chất và tinh thần sẽ giúp người tập quên
đi những mệt mỏi, phiền não, đạt được sự hưởng thụ về cái “đẹp”, nâng cao nhận
thức về thẩm mỹ và nghệ thuật. Điều này rất phù hợp với sở thích của các sinh
viên nữ, đặc biệt khối sinh viên nữ thuộc các trường Sư phạm. Mặt khác, qua thực
tiễn giảng dạy Thể dục Aerobic ở đối tượng sinh viên cho thấy, sinh viên đặc biệt
là nữ rất thích thú và tích cực tập luyện môn thể thao này.
Trong chương trình đào tạo, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
có 2 học kỳ về các trường Trung học phổ thông thực tập nghiệp vụ chuyên môn.
Ngoài hoạt động về chuyên môn đào tạo, sinh viên phải kiêm nhiệm tổ chức hoạt
động ngoài giờ cho học sinh. Cũng như tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao
trong các ngày lễ như: 26/3, 20/10, 20/11. Vì vậy, việc sinh viên có những kỹ
năng cơ bản về kỹ thuật, biên soạn bài Thể dục Aerobic là điều cần thiết, nó được
coi là một hoạt động kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2. Thực tế hiện nay các sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa
Thể dục Aerobic theo nhóm một cách tự phát, với nội dung là các bài Thể dục
Aerobic có sẵn trên mạng Internet để tập luyện và biểu diễn. Đồng thời, vấn đề
xây dựng chương trình Thể dục Aerobic lại chưa được đi sâu nghiên cứu.
Việc thà