Hai thí nghiệm đã được tiến hành để đánh giá ảnhhưởng của thức ăn ởgiai
đoạn cáhương lên cágiống cábống tượng (Oxyeleotris marmoratus).
Thínghiệm thứnhất đượcbốtrítrong xônhựa cóthểtích 60lít vàcho ăn
thức ăn trùnquế, trùnquếkết hợp thức ăn viên, thức ăn viên. Ba nghiệm thức với
ba lần lặp lại, thínghiệm kéo dài 60 ngày. Kết quảcho thấy cásửdụng thức ăn trùn
quếlàtốt nhất, cho tăng trọng 1,77gvàtỉlệsống 91,11% so với hai nghiệm thức
còn lại.
Thínghiệm hai được bốtrítrong giai đặt trong ao, giai cóthểtích 1m3vàcho
ăn thức ăn tựchếkết hợp với dịch cá, thức ăn tựchếvới trùnchỉ, thức ăn tựchế. Ba
nghiệm thức với ba lần lặp lại, thínghiệm kéo dài 50 ngày. Cá ởthínghiệm sửdụng
thức ăn tựchếkết hợp với dịch cácho tăng trưởng/ngày là1,08g/ngày, FCR là8,48.
Cá ăn hoàn toàn thức ăn tựchếcho tăng trọng thấp là5,73 vàFCR cao 9,88.
Tóm lại, tăng trọng và tỉ lệ sống của cá bống tượng ở nghiệm thức sử dụng
thức ăn trùn quế là thích hợp nhất cho việc ương nuôi cá bống tượngtrong giai đoạn
từ hương lên giốn
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá bống tượng (oxyeleotris marmoratus) từ giai đoạn hương lên giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN HOÀNG PHÚ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨCĂN KHÁC NHAU
LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ BỐNG
TƯỢNG (Oxyeleotris marmoratus) TỪ GIAI ĐOẠN HƯƠNG
LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN HOÀNG PHÚ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨCĂN KHÁC NHAU
LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ BỐNG
TƯỢNG (Oxyeleotris marmoratus) TỪ GIAI ĐOẠN HƯƠNG
LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM
2009
1LỜI CẢM TẠ
Tôi xin được phép bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình và những
người thân đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cán bộ hướng dẫn Ts. Bùi Minh Tâm đã
động viên, giúp đỡ tận tình và cho tôi những lời khuyên qúi báo trong suốt thời gian
thực hiện đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả quý thầy cô giảng dạy của trường Đại
Học Cần Thơ và khoa Thủy Sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và
đã tận tâm truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn trong suốt thời gian học
tập.
Xin chân thành cảm ơn anh (chị) Đỗ Văn Minh, Nguyễn Hồng Quyết Thắng,
Lê Văn Bình, Nguyễn Thanh Sử, Trần Hoàng Diễm đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn
Nguyễn Hoàng Phú
2MỤC LỤC
MỤC LỤC .........................................................................................................2
TÓM TẮT..........................................................................................................4
DANH SÁCH CÁC BẢNG .........................................................................5
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................6
Chương I ............................................................................................................7
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................7
1.1. Giới thiệu ......................................................................................................7
1.2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................7
1.3. Nội dung đề tài..............................................................................................8
Chương II ..........................................................................................................9
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................9
2.1. Đặc điểm sinh học.........................................................................................9
2.1.1 Đặc điểm phân loại ..................................................................................9
2.1.2. Đặc điểm hình thái................................................................................10
2.1.3. Đặc điểm phân bố .................................................................................10
2.1.4. Tập tính sống ........................................................................................10
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. ...................................................11
2.2. Đặc điểm sinh sản .......................................................................................12
2.3. Sản xuất giống cá bống tượng .....................................................................13
2.3.1. Ương trong ao đất .................................................................................15
2.3.2. Ương trong bể xi măng .........................................................................16
2.3.3. Ương cá hương thành cá giống lớn ( 8 – 10cm) ....................................17
2.4. Ảnh hưởng của thức ăn và nhịp cho ăn lên tăng trưởng của cá bống tượng.17
2.4.1. Các loại thức ăn ....................................................................................17
2.4.2. Nhịp cho ăn ..........................................................................................18
2.4.3 Điều kiện nuôi .......................................................................................18
Chương III.......................................................................................................19
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................19
3.1. Thời gian và địa điểm..................................................................................19
33.2. Nguồn cá thí nghiệm ...................................................................................19
3.3. Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................19
3.4 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................19
3.4.1. Bố trí thí nghiệm...................................................................................19
3.4.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn .....................................................22
3.4.3. Xử lý số liệu .........................................................................................23
Chương IV .......................................................................................................24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................24
4.1. Các yếu tố môi trường.................................................................................24
4.1.1. Biến động của nhiệt độ, pH, oxy hoà tan và NH4+................................24
4.1.2. Hàm lượng NH4+ ..................................................................................27
4.2 Thí nghiệm1: ương nuôi cá bống tượng với các loại thức ăn khác nhau........28
4.2.1 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng..........................................................28
4.2.2 Tốc độ tăng trưởng về chiều dài.............................................................28
4.2.3 Tỷ lệ sống..............................................................................................29
4.2.4 Hệ số thức ăn .........................................................................................31
4.3.Thí nghiệm 2: ương nuôi cá bống tượng từ cá hương lên cá giống trong giai.
..........................................................................................................................31
4.3.1 Tăng trưởng về khối lượng ....................................................................31
4.3.2 Tăng trưởng về chiều dài .......................................................................32
4.3.3 Tỷ lệ sống..............................................................................................32
4.3.4 Hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................33
Chương V.........................................................................................................35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.......................................................................35
5.1 Kết luận .......................................................................................................35
5.2 Đề xuất ........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................36
4TÓM TẮT
Hai thí nghiệm đã được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn ở giai
đoạn cá hương lên cá giống cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus).
Thí nghiệm thứ nhất được bố trí trong xô nhựa có thể tích 60lít và cho ăn
thức ăn trùn quế, trùn quế kết hợp thức ăn viên, thức ăn viên. Ba nghiệm thức với
ba lần lặp lại, thí nghiệm kéo dài 60 ngày. Kết quả cho thấy cá sử dụng thức ăn trùn
quế là tốt nhất, cho tăng trọng 1,77g và tỉ lệ sống 91,11% so với hai nghiệm thức
còn lại.
Thí nghiệm hai được bố trí trong giai đặt trong ao, giai có thể tích 1m3 và cho
ăn thức ăn tự chế kết hợp với dịch cá, thức ăn tự chế với trùn chỉ, thức ăn tự chế. Ba
nghiệm thức với ba lần lặp lại, thí nghiệm kéo dài 50 ngày. Cá ở thí nghiệm sử dụng
thức ăn tự chế kết hợp với dịch cá cho tăng trưởng/ngày là 1,08g/ngày, FCR là 8,48.
Cá ăn hoàn toàn thức ăn tự chế cho tăng trọng thấp là 5,73 và FCR cao 9,88.
Tóm lại, tăng trọng và tỉ lệ sống của cá bống tượng ở nghiệm thức sử dụng
thức ăn trùn quế là thích hợp nhất cho việc ương nuôi cá bống tượng trong giai đoạn
từ hương lên giống.
5DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 : Thành phần dinh dưỡng của thức ăn
Bảng 3. 2: Thành phần dịch cá thủy phân (%VCK)
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ sáng chiều ở các nghiệm thức
Bảng 4.2: Biến động pH theo thời gian
Bảng 4.3: Biến động oxy theo thời gian
Bảng 4.4: Biến động NH4+/NH3 theo thời gian
Bảng 4.5: Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá bống tượng sau 60
ngày ương bằng các loại thức ăn khác nhau.
Bảng 4.6: Tỉ lệ sống của cá bống tượng.
Bảng 4.7: Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá bống tượng sau 50
ngày ương trong giai bằng các loại thức ăn khác nhau.
Bảng 4.8 : Tỉ lệ sống của cá bống tượng khi ương trong giai.
6DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá bống tượng ( Oxyeleotris marmoratus).
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ theo thời gian
Hình 4.2: Biến động pH theo thời gian
Hình 4.3: Biến động oxy theo thời gian
Hình 4.4: Biến động NH4 theo thời gian
Hình4.5: Trọng lượng cá gia tăng theo thời gian ương với các loại thức ăn khác
nhau.
Hình 4.6 : Cá bống tượng.
Hình 4.7: Tăng trọng của cá khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau.
7Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, các hoạt động nuôi trồng thủy sản đặc biệt là
nuôi trồng thủy sản nước lợ, ở các vùng ven biển nước ta nói chung và Đồng Bằng
Sông Cửu Long nói riêng, càng trở nên năng động. Từ nhiều hình thức nuôi, nuôi
quảng canh, nuôi công nghiệp. Đối tượng nuôi mang tính chất truyền thống như
Tôm Sú, Tôm thẻ chân trắng, chủ yếu là các loại tôm.
Riêng các loại cá mặc dầu vẫn thích nghi được với vùng nước lợ, song chưa
được chú trọng trong nghề nuôi. Từ lâu chỉ là đối tượng khai thác.
So với nhiều loài thuỷ sản có giá trị như cá ngừ đại dương, cá anh vũ, cá lăng
nha, cá chiên, cá mú…, cá bống tượng là loài cá có giá trị kinh tế lẫn thương mại.
Cá bống tượng thịt thơm ngon, không mỡ, màu sáng trong, vị ngọt thanh và thơm
nhẹ ( Nguyễn Chung, 2007).
Trong năm 2006, cá bống tượng loại 1 cỡ 500 – 800 g/con giá không thấp
hơn 350.000 đ/ kg. Đây là loài cá thích nghi được với các điều kiện môi trường đặc
biệt là các vùng nước lợ và các vùng hạ lưu sông, có độ mặn dao động từ 4 – 15 ptt.
Hiện nay, nghề nuôi cá bống tượng đang trong giai đoạn bắt đầu còn mang tính tự
phát như nuôi trong ao mương ở Đồng Nai, Bình Dương, nuôi bè ở An Giang, nuôi
đầm ở Tân Thành Cà Mau. Những thông tin kỹ thuật về nuôi cá bống tượng hãy còn
quá hiếm hoi.
Cá bống tượng là loài cá có cơ thể lớn nhất trong họ cá bống, có tính ăn mồi
động vật (Trần Thanh Xuân,1995). Cá tăng trưởng rất chậm, đặc biệt là ở giai đoạn
nhỏ dưới 100 gr/ con, cá trên 100gr có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Để việc ương
nuôi cá bống tượng đạt hiệu quả, chất lượng ở mọi môi trường và giảm sự phụ
thuộc vào nguồn cá tạp thì nghiên cứu: “ Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tăng
trưởng và tỉ lệ sống của cá bống tượng (Oxyeletris marmoratus) được thực hiện.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định loại thức ăn thích hợp và hiệu quả sử dụng thức ăn đối với sự tăng
trưởng của cá Bống Tượng trong ương nuôi đạt kết quả, góp phần xây dựng quy
trình ương đối tượng này.
81.3. Nội dung đề tài
- Ương cá bống tượng bằng các loại thức ăn khác nhau
- Theo dõi tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá.
- Xác định hệ số chuyển hoá thức ăn trong giai đoạn ương từ hương lên giống.
9Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Cá Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus) được phân loại như sau:
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Artinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Eleotridae
Loài: Oxyeleotris marmoratus
Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá bống tượng ( Oxyeleotris marmoratus)
Trong thuỷ sản Cá Bống Tượng còn có nhiều tên gọi khác nhau. Ở Trung
Quốc có tên là Soen hock dzi, Thái Lan gọi là plabu, người Campuchia gọi là Soon
– Hock (một địa danh của thuỷ vực gần Biển Hồ). Cá Bống Tượng còn có tên
thương mại là Marbled sleepy Goby (Nguyễn Chung,2007).
Nhiều nước trong khu vực đã nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo thành
công cá Bống Tượng như: Indonesia (1978), Thai Lan và Singapore (1980). Ở Việt
Nam, năm 1985 nhiều cơ quan như viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II; khoa
thuỷ sản trường Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh; Đại Học Cần Thơ đã
nghiên cứu về sinh học và sinh sản cá Bống Tượng (Trần Thanh Xuân, 1995).
Theo các kết quả của Tavarutmaneegul và Lin (1988) thì tỉ lệ sống của cá bột
Bống Tượng 30 ngày tuổi trung bình là 20 % (từ 7 – 55 %) và thức ăn tự nhiên ban
10
đầu thích hợp cho cá Bống Tượng là luân trùng (Brachionus spp.) (Nguyễn Văn Tủ,
1986).
Vài năm trở lại đây đã thu hút nhiều địa phương tham gia nghiên cứu đã giúp
chúng ta hiểu biết ít nhiều về đặc điểm sinh học, sinh sản.
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá bống tượng có hình dạng như búp măng tre, thân tròn dài, phần thân trước
tròn lớn nhỏ dần về phần sau và dẹp ngang về phía đuôi. Đầu rộng hơi hẹp, miệng
chẻ rộng và sâu hướng lên trên. Chiều dài đầu gần bằng 1/4 chiều dài thân. Mắt nằm
ở mặt trên của đầu, hơi lồi các vây to và mềm, vây đuôi tròn dài vây ngực hơi nhọn.
Toàn thân cá được phủ 1 lớp vảy lược, có màu nâu nhạt hơi xám, trên thân có
những đám vân lớn như vân đá cẩm thạch. Màu sắc của cá thay đổi theo khu vực cá
sinh sống, cá sống trong ao hầm có màu sắc đậm hơn cá nuôi trong bè cá thiên
nhiên vùng nước chảy.
Cá bống tượng có miệng rộng, trong hàm có nhiều răng mọc thành dãy, cơ
quan tiêu hoá có dạ dày to, ruột ngắn nên cá có tập tính ăn mồi động vật (Nguyễn
Chung, 2007).
2.1.3. Đặc điểm phân bố
Cá Bống Tượng là loài cá đặc trưng của vùng nhiệt đới là loài cá dữ điển
hình, ăn động vật chủ yếu, phân bố rộng ở Việt Nam, Thái Lan, Malaysia,
Campuchia… Ở Việt Nam cá xuất hiện ở hệ thống sông Cửu Long, Đồng Nai, Vàm
Cỏ ( Niconski, 1963).
Cá phân bố ở khắp các thuỷ vực sông rạch, mương ao, ruộng. Cá sống được
ở môi trường nước bị nhiễm phèn pH = 5,5, sống được ở nước có nhiệt độ cao tới
41,50C chịu đựng được nhiệt độ lạnh 150C và độ mặn 150/00 (Nguyễn Chung, 2007).
2.1.4. Tập tính sống
Cá có tập tính sống ở đáy, ban ngày ít hoạt động và thường vùi mình xuống
bùn, ban đêm hoạt động bắt mồi tích cực. Cá ưa ẩn náo nơi cây cỏ rậm ven bờ và
rình bắt mồi, khi gập nguy hiểm cá có thể vùi sâu trong bùn tới 1m sống được nhiều
giờ. Đặc biệt cá có thể sống nhiều ngày không ăn, hoạt động trong điều kiện bị giữ
trong lu, xô có nước không ngập hết thân cá. Khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước
thấp cá có hiện tượng phùng mang nổi đầu trên mặt nước. Do cá sống ở tầng đáy
nên mọi biến động chất lượng môi trường nước ở tầng đáy dễ làm cá mất sức, yếu
đi và chậm lớn (Nguyễn Chung, 2007).
11
Môi trường sống thuận lợi cho cá sinh trưởng tốt như nuôi trong môi trường
nước ngọt không bị nhiễm phèn pH thích hợp 6,5 – 7, nhiệt độ 26 – 320C và oxy
trên 3mg/l (Nguyễn Chung, 2007). Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, cá có thể chịu được
trong điều kiện oxy thấp và ngay cả chiu rut trong bùn trong nhiều giờ. Cá có thể
sống trong khoảng nhiệt độ 15 – 41,50C. Cơ quan hô hấp phụ chủ yếu là da và tuyến
nhầy trên đầu, giúp cá sử dụng khí trời nhiều giờ liền trong điều kiện ẩm (Nguyễn
Anh Tuấn, 1993).
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
Khi phân tích chiều dài ruột và chiều dài thân Cá Bống Tượng cho thấy tỉ lệ
Li/L = 0,7 (Dương Tấn Lộc, 2002) kết hợp với miệng to rộng, hàm có nhiều răng
mọc thành dãy, dạ dày to, ruột ngắn là loài cá ăn tạp thiên về động vật, khi đói cá
cũng tấn công săn bắt những con cá khác và có thể ăn lẫn nhau.
Theo Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2004), các nhà nghiên cứu trước đây việc
thay thế thức ăn tự nhiên hoàn toàn không thể thực hiện được trong ương nuôi các
loài cá do thức ăn nhân tạo không kích thích cá bắt mồi vì không kích thích thị giác
cá. Cá bột rất khó bắt mồi là thức ăn nhân tạo nên không ăn đủ lượng thức ăn cần
thiết. những nghiên cứu của Kolkovski và ctv (1997), được trích bởi Nguyễn Anh
Tuấn và ctv (2004), kết quả khả quan của việc kết hợp thức ăn tươi sống và thức ăn
chế biến. Một số nghiên cứu cho đã cho thấy hoạt tính của enzym tiêu hoá thấp ở
ngày đầu ăn thức ăn ngoài và tăng dần trong suốt giai đoạn ấu trùng trước khi
chuyển sang giai đoạn khác (Walford và Lam, 1993 được trích bởi Nguyễn Anh
Tuấn và ctv, 2004). Vì vậy, ở hầu hết cá bột, bắt đầu ăn thức ăn ngoài, chúng đòi
hỏi có thời gian nhất định để phát triển khả năng thích nghi với thức ăn bên ngoài.
Cá Bống Tượng hoạt động tích cực săn mồi vào ban đêm, nếu nơi sống có
điều kiện thích hợp cá hoạt động cả ban ngày. Cá ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước
rong ăn mạnh hơn nước kém. Cá thích ăn tôm tép, cá sống, trùng đất, khi đói ăn tôm
cá chết nhưng không ăn động vật ươn thối (Nguyễn Chung, 2007).
Dưới 100g cá tăng trưởng chậm, từ 100g trở lên cá tăng trưởng nhanh, nuôi
một năm có thể đạt 900g, dài 20 cm (Sở Nông Nghiệp Đồng Tháp,1994). Ở giai
đoạn từ cá bột đến cá giống, cá phải mất thời gian là 2 – 3 tháng mới đạt được chiều
dài khoảng 3 – 4 cm. Từ cá giống để có thể đạt được kích cỡ 100 g/con cho việc
nuôi bè, cá cần khoảng 4 – 5 tháng nữa. Để có được cá thương phẩm từ 400 g/con
trở lên, cá giống có trọng lượng 100 g/con cần thời gian nuôi từ 5 – 8 tháng
(Nguyễn Mạnh Hùng, 1995).
12
2.2. Đặc điểm sinh sản
Cá cái cỡ 150g/con là có thể thành thục sinh sản, sức sinh sản khá cao. Trái
với quy luật tự nhiên, cá Bống Tượng càng lớn càng ít trứng, cá cỡ 150 – 200g/con
có số lượng trứng nhiều nhất 270.000 trứng/kg cá cái, cỡ 250g/con giảm chỉ còn
76.000 trứng/kg và cỡ 350g/con giảm còn 58.700 trứng/kg.
Cá Bống Tượng sinh sản lần đầu sau 9 – 12 tháng tuổi. Mùa sinh sản tự
nhiên kéo dài từ tháng 3 – 11, tập trung từ tháng 5 – 8, sức sinh sản 150.000 –
200.000 trứng/ kg cá cái (Dương Tấn Lộc, 2002). Cá tự bắt cặp và đẻ trứng. Trứng
có hình quả lê dính chặt vào các hang, hốc đá, bọng cây, các vật hình ống hay gạch
đá có dưới ao.
Sau khi đẻ cá đực canh tổ và ấp cùng cá cái, cá cái bơi quanh tổ trứng dùng
đuôi quạt nước tạo thành dòng chảy cung cấp oxy cho phôi trứng phát triển nở
thành cá bột. Thời gian ấp trứng là 25 – 26 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C.
Sau khi nở 1 ngày cá bột có chiều dài 0,38 – 0,4mm, cá chuyển độgn thẳng
đứng rồi từ từ buông mình chìm xuống đáy.
Cá bột 2 ngày tuổi dài 0,4 – 0,45mm, mắt có sắc tố đen, vi ngực xuất hiện, cá
bơi thẳng đứng.
Cá bột 3 ngày tuổi dài 0,5 – 0,6mm, noãn hoàng tiêu hết.
Cá bột 12 ngày tuổi dài 1,5 – 3mm, đã xuát hiện đầy đủ vây.
Cá bột 18 ngày tuổi dài 5 – 8mm, đã hình thành vảy, có hình dạng của cá
trưởng thành.
Cá con 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm.
Cá con 45 ngày tuổi dài khoảng 21mm.
Cá con 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm.
Cá con 75 ngày tuổi dài khoảng 41mm.
Cá con 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm.
Từ cá hương 4 – 5cm cần thêm 4 – 5 tháng cá mới đạt kích cỡ cá giống 100
g/con (Nguyễn Chung, 2007).
Môi trường sống
Cá bống tượng sống thích hợp và phát triển tốt trong môi trường nước ngọt
không bị nhiễm phèn pH thích hợp 6,5 – 7, nhiệt độ 26 – 320C và oxy trên 3 mg/l.
13
Ở những môi trường khắc nghiệt mà nhiều loài cá khác không thể sống được,
cá bống tượng có thể sống được ở những vùng bị nhiễm phèn pH = 5,5, những vùng
nước lợ độ mặn cao 150/00, sống được ở nhiệt độ thấp 150C và chịu được nắng nóng
trên 38 – 41,50C. Cá có cơ quan hô hấp phụ nên có thể chịu được môi trường dưỡng
khí thấp chỉ cần lượng oxy hòa tan trong nước trên 2 mg/l là cá sống được. Nhưng
khi phải buộc sống trong môi trường khắc nghiệt này, cá chậm lớn khó thành thục
sinh sản. Cá sống ở nước lợ 60/00 vẫn phát triển thành thục sinh sản bình thường.
Môi trường nước cho cá bống tượng sống rất q