Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi, sinh truởng và
tỷlệ sống của cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi” đã được thực hiện từ
tháng 01/2009 đến tháng 07/2009 tại trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản
trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm đựơc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
các độ mặn2‰, 6‰, 8‰, 10‰, 12‰, 14‰,16‰và môi trường nước ngọt
làm đối chứng (0‰).Kết quả nghiên cứu cho thấy trong trường hợp sốc gây
sốc độ mặn và tăng dần độ mặn,phôi cá trê vàng chỉ pháttriển bình thường
khimôi trường nước có độ mặn thấp hơn 8‰ và có tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
giảm dần khi độ mặn tăng dần
Kết quảnghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỷlệ sống của
cá trêvàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi cho thấy sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá giảm dần khi môi trường có độ mặn dần. Cá vẫnphát triển tốt ở các
môi trường nước lợ 2‰đến 10‰như ở môi trường nước ngọt và tỷ lệ sống
đạt cao từ (64,67-81,33%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với môi
trường nước ngọt (p>0,05). Ở đ ộ mặn cao 14‰ có tốc độ tăng trưởng rất
chậmvà có tỷ lệ sống 4% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
đối chứng (p<0,05). Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn tới sự sinh
trưởng của cá trê vàng cho thấy khi độ mặn thấp hơn 10‰ thì mức sinh
trưởng của cá không bị ảnh hưởng xấu so với nghiệm thức đối chứng (nước
ngọt). Nhưng khi độ mặn cao hơn 14‰ thì mức sinh trưởng của cá trê bị ảnh
hưởng cá không thể sinh trưởng và phát triển ở độ mặn này .
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi, sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng (clarias macrocephalus) từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN QUANG NHỊ
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI, SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus)
TỪ SAU KHI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN QUANG NHỊ
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI, SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus)
TỪ SAU KHI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI
CÁN BỘ HƯỚNG DẨN:
T. s NGUYỄN VĂN KIỄM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Cuốn luận văn sẽ không hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của các bạn
đồng nghiệp và sự hướng dẫn định hướng của các thầy cô trong khoa thủy sản
nhân đây tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Chủ
Nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng quý thầy cô đã truyền đạt những ý kiến khoa học
trong quá trình học tập ở giảng đường và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn tất đề tài.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Kiểm đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Gởi lời cảm ơn các anh chị đi trước, các bạn khoá 31, các bạn cùng bộ môn đã
khích lệ, động viên và có nhiều ý kiến đóng góp thiết thực trong suốt khoá học
cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cho tác giả bày tỏ lòng kính trọng chân thành đến gia đình và
người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để
tác giả hoàn thành bài luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi, sinh truởng và
tỷ lệ sống của cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi” đã được thực hiện từ
tháng 01/2009 đến tháng 07/2009 tại trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản
trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm đựơc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
các độ mặn 2‰, 6‰, 8‰, 10‰, 12‰, 14‰,16‰ và môi trường nước ngọt
làm đối chứng (0‰). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong trường hợp sốc gây
sốc độ mặn và tăng dần độ mặn, phôi cá trê vàng chỉ phát triển bình thường
khi môi trường nước có độ mặn thấp hơn 8‰ và có tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
giảm dần khi độ mặn tăng dần
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi cho thấy sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá giảm dần khi môi trường có độ mặn dần. Cá vẫn phát triển tốt ở các
môi trường nước lợ 2‰ đến 10‰ như ở môi trường nước ngọt và tỷ lệ sống
đạt cao từ (64,67-81,33%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với môi
trường nước ngọt (p>0,05). Ở độ mặn cao 14‰ có tốc độ tăng trưởng rất
chậm và có tỷ lệ sống 4% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
đối chứng (p<0,05). Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn tới sự sinh
trưởng của cá trê vàng cho thấy khi độ mặn thấp hơn 10‰ thì mức sinh
trưởng của cá không bị ảnh hưởng xấu so với nghiệm thức đối chứng (nước
ngọt). Nhưng khi độ mặn cao hơn 14‰ thì mức sinh trưởng của cá trê bị ảnh
hưởng cá không thể sinh trưởng và phát triển ở độ mặn này .
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ----------------------------------------------------------------------------i
TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------------- ii
MỤC LỤC------------------------------------------------------------------------------ iii
DANH SÁCH BẢNG----------------------------------------------------------------- iv
DANH SÁCH HÌNH------------------------------------------------------------------- v
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ --------------------------------------------------------------- 1
1.1 Giới thiệu------------------------------------------------------------------------- 1
1.2 Mục tiêu của đề tài -------------------------------------------------------------- 2
1.3 Nội dung của đề tài ------------------------------------------------------------- 2
1.4 Thời gian thực hiện ------------------------------------------------------------- 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU -------------------------------------------------- 3
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá trê vàng ---------------------------------------- 3
2.1.1 Phân loại ----------------------------------------------------------------------- 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái------------------------------------------------------------ 3
2.1.3 Một vài đặc điểm sinh học cá trê vàng------------------------------------- 4
2.2 Biện pháp nuôi vỗ và sinh sản cá trê vàng----------------------------------- 5
2.2.1 Cải tạo ao và mật độ thã------------------------------------------------------ 5
2.2.2 Chế độ chăm sóc -------------------------------------------------------------- 5
2.2.3 Kỹ thuật cho cá đẻ và ấp trứng---------------------------------------------- 5
2.3 Kỹ thuật nuôi cá trê ---------------------------------------------------------- 6
2.4 Vai trò của độ mặn (S‰) đối với đời sống thuỷ sinh vật --------------- 8
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU------------------- 10
3.1 Vật liệu nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 10
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ------------------------------------------ 10
3.3 Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------- 10
3.4 Xử lý số liệu ------------------------------------------------------------------- 14
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN------------------------------------------- 15
4.1 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi ------- 15
4.1.1 Các yếu tố môi trường--------------------------------------------------- 15
4.1.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi cá trê vàng--------- 16
4.2 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng tỷ lệ sống
của cá trê vàng từ bột đến cá 30 ngày tuổi ---------------------------------- 18
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm--------- 18
4.2.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự sinh trưởng của cá từ sau khi nờ đến 30
ngày tuổi ---------------------------------------------------------------------------- 24
4.2.3 Tỷ lệ sống -------------------------------------------------------------------- 27
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT --------------------------------------------- 29
5.1 Kết luận ---------------------------------------------------------------------- 29
5.2 Đề xuất----------------------------------------------------------------------- 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------------------- 30
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------------ 31
iv
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn- 15
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2 tăng dần độ
mặn ------------------------------------------------------------------------------------- 15
Bảng 4.3: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn ----- 16
Bảng 4.4: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn17
Bảng 4.5 Tốc độ tăng trưởng chiều dài, trọng lượng của cá trong thí nghiệm 1
sốc độ mặn----------------------------------------------------------------------------- 24
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối, trọng lượng tuyệt đối của cá
trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn ----------------------------------------------- 25
Bảng 4.7 Trọng lượng trung bình, chiều dài trung bình của cá trong thí nghiệm
1 sốc độ mặn -------------------------------------------------------------------------- 26
Bảng 4.8 Trọng lượng trung bình, chiều dài trung bình của cá trong thí nghiệm
2 tăng dần độ mặn -------------------------------------------------------------------- 26
Bảng 4.9 Tỷ lệ sống của cá sau khi kết thúc thí nghiệm ------------------------ 27
v
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá trê vàng------------------------------------------ 3
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm ------------------------------------------------------ 10
Hình 3.2 Phương pháp cân đo trực tiếp-------------------------------------------- 13
Hình 4.1 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn ------ 18
Hình 4.2 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 18
Hình 4.3 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn------------------- 19
Hình 4.4 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn ------------ 19
Hình 4.5 Biến động pH trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn------------------------- 20
Hình 4.6 Biến động pH trong thí nghiệm 2 tăng dần mặn ---------------------- 20
Hình 4.7 Biến động NO2- trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn --------------------- 21
Hình 4.8 Biến động NO2- trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn --------------- 21
Hình 4.9 Biến động NO3- trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn --------------------- 22
Hình 4.10 Biến động NO3- trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn-------------- 22
Hình 4.11 Biến động NH4+ trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn ------------------- 23
Hình 4.12 Biến động NH4+ trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn ------------- 23
Hình 4.13 Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn ------------------- 28
Hình 4.14 Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn------------- 28
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay nghề nuôi cá nước ngọt là một trong những nghề đóng vai trò quan
trọng trong việc sản xuất đạm động vật cho con người, đem lại thu nhập đáng
kễ cho người dân Việt Nam nói chung, Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng.
Một trong những đối tựơng thủy sản nước ngọt quan trọng được người nuôi
thủy sản quan tâm trong đó có cá trê vàng (Clarias macrocephalus.)
Cá trê vàng (Clarias macrocephalus.) là một trong những đối tượng thủy sản
nước ngọt quan trọng trong nghề nuôi thủy sản, đem lại hiêu quả kinh kế đáng
kễ cho hộ nuôi thủy sản. Cá trê là loài có tính chịu đựng cao với môi trường
khắc nghiệt vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô
hấp được khí trời và pH thấp. Cá có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động
vật, trong tự nhiên cá ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá… Ngoài ra trong điều
kiện ao nuôi cá còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế
biến thủy sản, chất thãi từ lo mổ, cá trê là loài thủy sản dễ nuôi, thời gian nuôi,
kỹ thuật nuôi đơn giản, cá trê vàng thịt ngon, giá bán cao, thị trường tiêu thụ
lớn và đây là đối tượng thủy sản được người nuôi thủy sản quan tâm và hiện
nay giống cá trê vàng cũng được sản xuất nhân tạo thành công nhưng nhìn
chung phần lớn giống cá trê vàng chủ yếu được sản xuất ở các vùng nước
ngọt. Trong khi đó các vùng nhiễm phèn, nhiễm mặn thì việc sản xuất giống
cá trê vàng không được quan tâm và dường như giống cá trê vàng không được
sản xuất tại những vùng có nguồn nước nhiễm mặn. Để cung cấp thêm thông
tin về khả năng sản xuất giống cá trê vàng, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành
nghiên cứu để bảo vệ phát triển loài cá này và cũng cho nhiều thông tin liên
quan đến sự thích ứng của cá trê vàng với các yếu tố quan trọng như nhiệt độ,
pH còn thông tin về sự thích ứng của loài này với độ mặn trong quá trình sản
xuất giống và ương nuôi từ cá bột lên cá giống còn rất ít.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó và để cung cấp thêm thông tin về khả năng sản
xuất giống cá trê vàng ở những vùng nước bị nhiễm mặn đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của độ mặn lên quá trình phát triển phôi, sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi” được
thực hiện.
2
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển phôi, sinh trưởng và tỷ lệ
sống của cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi, qua đó đề xuất môi
trường ương nuôi có độ mặn thích hợp cho nghề sản xuất giống cá trê vàng
1.3 Nội dung của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển phôi của cá trê vàng
- Xác định ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển, tỷ lệ sống của cá trê vàng
từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2009, tại trại cá khoa Thủy Sản trường Đại
Học Cần Thơ
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá trê vàng
2.1.1 Phân loại
Theo hệ thống phân loại của T.s.Rass và G.u.Lindbery 1972 (trích bởi Nguyễn
Thanh Thuỳ Giang, 1990) cá trê vàng thuộc:
Bộ Siluriformes
Họ Clariidae
Giống Clarias
Loài Clarias macrocephalus
Họ Clariidae đặc trưng bởi cơ quan hô hấp phụ. (Trương Thủ Khoa, 1989)
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá trê vàng
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Thân thon dài, dẹp dần về phía đuôi. Đầu to, rộng, dẹp đứng. Xương gốc có
chẩm hình tròn. Miệng to, mắt nhỏ. Khoãng cách hai ổ mắt rộng. Răng xương
lá mía là một dải hình lưỡi liềm. Có 4 đôi râu, dài gần đến gốc hoặc quá gốc
vây ngực. Vây lưng và vây hậu môn dài, không có gai cứng và không liền với
vây đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây ngực có một gai cứng mang răng cưa ở mặt sau.
Vây đuôi tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có
những chấm trắng tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các
đốm thẫm.
4
2.1.3 Một vài đặc điểm sinh học cá trê vàng
Cá trê vàng (Clarias macrocephalus) là loài cá sống trong môi trường nước
ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy,
mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào, Philippin và Việt
Nam. Cá trê vàng là loài cá ăn tạp nghiêng về động vật. Thức ăn thích hợp của
cá là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không xương sống, côn trùng,
các phụ phẩm từ các trại chăn nuôi, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản,
cá rất thích ăn mồi là xác động vật đang thối rữa. Khả năng sử dụng và tiêu
hoá thức ăn chế biến cũng rất cao (Nguyễn Hữu Trường, 1993).
Tuy nhiên cá trê vàng có chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm và
có giá trị thương phẩm cao, cá dễ nuôi, có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm.
Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá trê vàng rất tốt; đặc biệt
cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế”, cá có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên
như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxy thấp.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2002) cho biết, sự thành thục của cá trê có sự thay
đổi theo điều kiện sống, điều kiện dinh dưỡng. Ở điều kiện tự nhiên (châu Phi)
cá trê phi thành thục khi được khoãng 2 năm tuổi, nhưng trong điều kiện ao
nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có đầy đủ thức ăn cá thành thục sau
khoãng 7-8 tháng tuổi. Sức sinh sản của cá rất cao tuỳ thuộc vào kích thước cá
đẻ.
Cá sinh sản tự nhiên vào đầu mùa mưa từ tháng 4-9 tập trung chủ yếu vào
tháng 5-7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4-6
lần). Nhiệt độ đảm bảo để cá sinh sản từ 25-320C. Sau khi cá sinh sản xong ta
có thể nuôi vỗ tái phát dục khoãng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở
lại. Sức sinh sản của cá trê vàng từ 60.000-80.000 trứng/kg cá cái, trứng cá trê
vàng có màu nâu nhạt, vàng nâu. Trứng cá trê thuộc loài trứng dính và có tập
tính làm tổ đẻ dọc theo các bờ ao, mương nơi có mực nước khoãng 0,3-0,5 m.
Trong sinh sản nhân tạo kích thích tố sử dụng để kích thích cá trê sinh sản
là não thùy thể thường dùng là não thùy cá chép, HCG (Human Chorionic
Gonadotropin). Liều hormone dùng cho kích thích cá là 4.000-6.000 UI/kg cá
cái. (Dương Nhựt Long, 2004).
5
2.2 Biện pháp nuôi vỗ và sinh sản cá trê vàng
2.2.1 Cải tạo ao và mật độ thã
Ao nuôi cá trê có điện tích trung bình 200-500 m2, lớp bùn đáy ao 0,1-0,2 m.
Bờ ao chắc chắn không rò rỉ, mực nước trung bình 0,5-1 m.
Mật độ thã: 75-80 kg/100 m2. Tỷ lệ đực/cái 3-4/1, khối lượng cá trung bình
0,2-0,3 kg/con. (Nguyễn Văn Kiểm, 2007).
2.2.2 Chế độ chăm sóc
Cá trê là loài cá ăn động vật đáy và chủ động tìm mồi, đặc biệt là xác động vật
chết đang thối rữa. Cá trê thành thục trong ao nuôi khi hàm lượng protein
trong thức ăn khoãng 25-30%. Lượng thức ăn ở giai đoạn nuôi vỗ tích cực
chiếm 5% trọng lượng cá. Ở giai đoạn nuôi vỗ thành thục lượng thức ăn còn
2% và bổ xung thêm Vitamin ADE để kích thích sự thành thục của cá.
(Nguyễn Văn Kiểm, 2007).
2.2.3 Kỹ thuật cho cá đẻ và ấp trứng
- Kỹ thuật phân biệt đực cái
Đối với cá đực: Khi thành thục tốt thì gai sinh dục dài và nhọn, thân
thon dài.
Đối với cá cái: Khi thành thục có bụng to tròn mềm. Lổ sinh dục hơi lồi
có màu hồng.
- Kỹ thuật kích thích sinh sản
* Đánh bắt cá: Nên đánh bắt cá vào buổi sáng và giữ trong bồn có phun
nước vài giờ cho cá khỏe.
* Chuẩn bị giá thể cho trứng bám: Giá thể có thể là xơ dừa, xơ cau rửa
sạch.
* Chuẩn bị dung dịch thụ tinh (dùng trong trường hợp thụ tinh nhân
tạo) đó là hổn hợp bao gồm (4 g NaCl+Urea 3 g+Nước cất 1 lít) và dung dịch
Tanin 1,5% để khử trứng dính (1,5 g Tanin pha trong 1 lít nước sạch).
* Chuẩn bị dụng cụ ấp trứng: Bể ấp trứng, bình weys, giá ấp trứng và
hệ thống phun nước.
6
- Kỹ thuật tiêm cá và thụ tinh nhân tạo
Có thể dùng một trong hai loại kích tố: não thùy họ cá chép 3-4 mg/1
kg cá cái, hoặc dùng HCG liều 2000-2500 UI/kg cá cái. Cá đực tiêm bằng 1/2-
1/3 liều của cá cái. Sau khi tiêm xong giữ cá trong các dụng cụ như thau nhựa,
bể cement…Mực nước vừa ngập thân cá và đậy kín cẩn thận tránh cá nhảy ra
ngoài.
Do cá trê không thể tự đẻ trứng, mặc dù cá được tiêm kích tố nên phải
dùng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Sau khi tiêm cá 16-18 tiếng tuỳ theo nhiệt độ nước có thể kiểm tra mức
độ rụng trứng của cá để định giờ vuốt trứng. Khi kiểm tra thấy trứng rụng
đồng loạt tiến hành vuốt trứng vào dụng cụ khô sạch.
Bắt cá đực giải phẩu lấy tinh sào cắt nhỏ và nghiền trong cối sứ, thêm
nước muối sinh lý (3-5 ml tuỳ theo lượng trứng vuốt ra) Trộn lẫn tinh dịch vào
thau trứng, dùng lông gia cầm (lông vịt) khuấy đều trong một phút để trứng và
tinh dịch hòa lẩn vào nhau. Nếu thấy đặc quá ta cần thêm nước muối sinh để
gia tăng sự tiếp xúc với trứng của tinh trùng do tinh trùng vận động tốt hơn
trong môi trường nước. Sau đó rửa trứng bằng nước sạch sau đó rắc đều trứng
lên khung lưới được bố trí sẳn trong bể ấp, tránh rắc quá dày trứng dễ bị hư
(Nguyễn Văn Kiểm, 2007).
- Kỹ thuật ương cá giống
Trong 3 ngày đầu sau khi nở, cá không ăn vì còn khối noãn hoàn. Mật
độ thã thường 100 cá bột/1 lít nước, sẽ được san thưa dần khi cá lớn dần,
thường xuyên thay nước trong bể ương để cá mau lớn và không mắc bệnh.
Thức ăn tốt nhất cho cá giai đoạn này là trứng nước sau đó là trùng chỉ cắt
ngắn, thức ăn hổn hợp giữa bột cám và cá tạp. Sau 1 ngày đến 15 ngày cá có
thể đạt tiêu chuẩn cá giống từ 4 cm-6 cm (Nguyễn Hữu Trường, 1993).
2.3 Kỹ thuật nuôi cá trê
Chuẩn bị ao
Vét bùn đáy ao, lấp các lỗ mọi, đắp bờ bao, phơi đáy ao 2-3 ngày, bón
vôi từ 30-50 kg/1.000 m2 để diệt tạp và điều chỉnh độ pH của nước ao. Bón lót
phân chuồng với lượng 100-150 kg phân/1.000 m2. Lấy nước qua lưới lọc vào
ao để ngăn ngừa cá dữ, địch hại theo vào trong ao. Sau 5-7 ngày có thể thã cá
vào nuôi được. Mực nước lúc ban đầu lấy vào ao khoãng 0,8 m-1 m, sẽ được
7
tăng dần lên sau 1 tháng nuôi đến khi đạt độ sâu 1,2-1,5 m. Nếu là ao mới đào
thì bón với liều lượng 70-100 kg/1.000 m2 để giữ cho độ pH của nước từ 6-7,5
là tốt nhất. Ao nuôi cá trê nên có diện tích từ 1.000-3.000 m2 là tốt vì sẽ thuận
lợi cho việc chăm sóc. (Dương Nhựt Long, 2004).
Chọn giống cá: Chọn cỡ cá đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị
hình, không nhiễm bệnh, bơi lội nhanh nhẹn.
Mật độ thã nuôi: Cá giống có kích cỡ đồng đều. Mật độ cá thã từ 30-
50 con/m2; nên thã cá vào lúc trời mát. Trước khi thã cá cần cân bằng nhiệt độ
nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong ao. (Dương Nhựt Long, 2004).
Thức ăn: Thức ăn thường tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như
cám, tấm, rau, bèo… phụ phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản, phế phẩm từ
lò mỗ gia súc, các loại tôm tép, cua, ốc,