Nghề nuôi thủy sản ng ày càng đóng góp vai tr ò quan tr ọng cho sự phát 
triển kinh tế x ã hội của nước nhà. Tuy nhiên v ấn đề xử lý n ước thải tr ước khi 
thải ra môi tr ường đang được quan tâm rất lớn. Một trong những giải pháp có 
hiệu quả và ngày càng được áp dụng rộng rãi là việc khử trùng nước bằng ozon. 
Đề tài này được thực hiện nhằm nghi ên cứu hiệu quả xử lý n ước của ozon để 
góp phần nâng cao tính bền vững của nghề nuôi Thủy Sản ở đồng bằng sông 
Cửu Long. Vật liệu thí nghiệm bao gồm: máy ozon 4g/h, bể 100 lít, nước thải ao 
nuôi thủy sản, nước mặn đã qua xử lý.ozon được sục qua bể thông qua hệ thống 
Ventury trong 5h sục khí liên tục. Ba thí nghiệm đ ược bố trí với ba lần lặp lại. 
Thí nghiệm 1: Xác định khả năng h òa tan và hi ệu quả xử lý n ước của ozon ở 
từng độ mặn khác nhau. Thí nghi ệm 2: Xác định sự ảnh h ưởng của hàm lượng 
chất hữu c ơ khác nhau đến sự h òa tan và x ử lý nước cuả ozon. Thí nghiệm 3: 
Đánh giá khả năng hòa tan và x ử lý của ozon trong n ước có độ mặn khác nhau 
với cùng hàm lượng chất hữu cơ. Kết quả cho thấy khả năng hòa tan và hiệu quả 
xử lý nước của ozon tăng cùng với độ mặn và hàm lượng chất hữu cơ trong suốt 
quá trình xử lý ozon. Tương ứng với các độ mặn 0 ‰, 5 ‰, 10 ‰, 15 ‰, 20 ‰, 
25 ‰ ozon đạt mức bão hòa l ần lượt 0.13 mg/L, 0.19 mg/L, 0.23 mg/L, 0.25 
mg/L, 0.3 mg/L và 0.32 mg/L. Ở thí nghiệm 2 khi nồng độ ozo n đạt 0.22 mg/L 
làm giảm đáng kể h àm lượng TAN (80%), TSS (80%), OSS (60%) và nitrite ( 
88%) đồng thời nitrate tăng mạnh và ít biến động khi nồng độ ozon đã bão hòa. 
Trong môi trường nước lợ mặn với cùng hàm lượng chất hữu c ơ các y ếu tố chất 
lượng nước vẫn còn biến động trong quá trình xử lý ozon.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 68 trang
68 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3051 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của độ mặn và hàm lượng chất hữu cơ đến sự hòa tan và xử lý nước của ozon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THỦY SẢN 
PHẠM THỊ HỒNG 
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ HÀM LƯỢNG CHẤT 
HỮU CƠ ĐẾN SỰ HÒA TAN VÀ XỬ LÝ NƯỚC CỦA 
OZON 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
2009 
 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THỦY SẢN 
PHẠM THỊ HỒNG 
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ HÀM LƯỢNG CHẤT 
HỮU CƠ ĐẾN SỰ HÒA TAN VÀ XỬ LÝ NƯỚC CỦA 
OZON 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
Ts. Vũ Ngọc Út 
2009 
 i 
LỜI CẢM TẠ 
Để đạt được kết quả trong luận văn này tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều từ 
thầy cô, bạn bè và gia đình. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Thủy Sản 
đã tạo điều kiện cho tôi học tập nghiên cứu trong thời gian qua. 
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn, Ts. Vũ Ngọc Út, đã 
nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong suốt thời gian 
tôi thực hiện đề tài và viết luận văn. 
Tôi xin được gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô đã tận tâm truyền đạt cho tôi 
kiến thức chuyên môn, đặc biệt các Thầy, Cô trong bộ môn Thủy Sinh học Ứng 
dụng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. 
Xin cảm ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K 31 đã giúp đỡ hết mình cho 
tôi. Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân đã động viên giúp đỡ tôi 
trong suốt quá trình học tập. 
 Phạm Thị Hồng 
 ii 
TÓM TẮT 
Nghề nuôi thủy sản ngày càng đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát 
triển kinh tế xã hội của nước nhà. Tuy nhiên vấn đề xử lý nước thải trước khi 
thải ra môi trường đang được quan tâm rất lớn. Một trong những giải pháp có 
hiệu quả và ngày càng được áp dụng rộng rãi là việc khử trùng nước bằng ozon. 
Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu hiệu quả xử lý nước của ozon để 
góp phần nâng cao tính bền vững của nghề nuôi Thủy Sản ở đồng bằng sông 
Cửu Long. Vật liệu thí nghiệm bao gồm: máy ozon 4g/h, bể 100 lít, nước thải ao 
nuôi thủy sản, nước mặn đã qua xử lý..ozon được sục qua bể thông qua hệ thống 
Ventury trong 5h sục khí liên tục. Ba thí nghiệm được bố trí với ba lần lặp lại. 
Thí nghiệm 1: Xác định khả năng hòa tan và hiệu quả xử lý nước của ozon ở 
từng độ mặn khác nhau. Thí nghiệm 2: Xác định sự ảnh hưởng của hàm lượng 
chất hữu cơ khác nhau đến sự hòa tan và xử lý nước cuả ozon. Thí nghiệm 3: 
Đánh giá khả năng hòa tan và xử lý của ozon trong nước có độ mặn khác nhau 
với cùng hàm lượng chất hữu cơ. Kết quả cho thấy khả năng hòa tan và hiệu quả 
xử lý nước của ozon tăng cùng với độ mặn và hàm lượng chất hữu cơ trong suốt 
quá trình xử lý ozon. Tương ứng với các độ mặn 0 ‰, 5 ‰, 10 ‰, 15 ‰, 20 ‰, 
25 ‰ ozon đạt mức bão hòa lần lượt 0.13 mg/L, 0.19 mg/L, 0.23 mg/L, 0.25 
mg/L, 0.3 mg/L và 0.32 mg/L. Ở thí nghiệm 2 khi nồng độ ozon đạt 0.22 mg/L 
làm giảm đáng kể hàm lượng TAN (80%), TSS (80%), OSS (60%) và nitrite ( 
88%) đồng thời nitrate tăng mạnh và ít biến động khi nồng độ ozon đã bão hòa. 
Trong môi trường nước lợ mặn với cùng hàm lượng chất hữu cơ các yếu tố chất 
lượng nước vẫn còn biến động trong quá trình xử lý ozon. 
 iii 
MỤC LỤC 
PHẦN 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1 
PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................3 
 2.1.Chất thải và các biện pháp xử lí nước thải .............................................. 3 
 2.2.Ozone và những ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản ........... ..4 
 2.2.1.Sơ lược về Ozone ............................................................................ 4 
 2.2.2.Công dụng của Ozone ..................................................................…5 
 2.2.3.Ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản .............................. 6 
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................10 
 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài................................................... 10 
 3.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................... 10 
 3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 10 
 3.3.1 Thí nghiệm 1: Xác định khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của 
ozon ở từng độ mặn khác nhau. .......................................................................10 
 3.3.2 Thí nghiệm 2: Xác định sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ 
khác nhau đến sự hòa tan và xử lí nước củaOzone ..........................................11 
 3.3.3 Thí nghiệm 3 : Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ và 
độ mặn khác nhau đến khả năng hòa tan và xử lí nước của Ozone....................12 
 3.4 Phương pháp phân tích mẫu ..................................................................12 
 3.5 Phương pháp xử lí số liệu ......................................................................13 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................14 
 4.1 Thí nghiệm 1: Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của ozon ở từng độ 
mặn khác nhau. ...............................................................................................14 
 iv 
 4.1.1 Nồng độ ozon hòa tan trong các nghiệm thức với các độ mặn 
khác nhau.........................................................................................................14 
 4.1.2 Biến động các yếu tố môi trường khi xử lý ozon. ...........................15 
 4.2 Thí nghiệm 2: Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của trong môi trường 
có hàm lượng chất hữu cơ khác nhau. ............................................................. 22 
 4.2.1 Nồng độ ozon hòa tan trong các nghiệm thức với hàm lượng chất 
hữu cơ khác nhau ............................................................................................ 22 
 4.2.2 Biến động các yếu tố môi trường sau khi xử lý ozon. .....................23 
 4.3 Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lý nước của ozon ở các độ mặn và 
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau. .................................................................. 31 
 4.3.1 Nồng độ ozon hòa tan trong nước có độ mặn và hàm lượng chất 
hữu cơ khác nhau ............................................................................................ 31 
 4.3.2 Biến động các yếu tố môi trường sau khi xử lý ozon ......................32 
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 39 
 5.1 Kết luận ................................................................................................ 39 
 5.2 Đề xuất ................................................................................................. 39 
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................40 
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 43 
 v 
 DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon…………………………………………………………………………….15 
Bảng 4.2 Biến động pH ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon.....................................................................................................................16 
Bảng 4.3 Biến động nhiệt độ ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt 
quá trình xử lý 
ozon…………………………………………………………………….………24 
Bảng 4.4 Biến động pH ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt quá 
trình xử lý ozon…………………………………………………………….. …25 
Bảng 4.5 Biến động nhiệt độ trong các nghiệm thức được xử lý ozon ở các độ 
mặn khác nhau và có cùng hàm lượng chất hữu 
cơ………………………………………………………………………………32 
Bảng 4.6 Biến động pH trong các nghiệm thức được xử lý ozon ở các độ mặn 
khác nhau và có cùng hàm lượng chất hữu 
cơ………………………………………………………………………………33 
 vi 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 4.1 Hàm lượng ozon hòa tan ở các độ mặn khác nhau theo thời 
gian……...............................................................................................................14 
Hình 4.2 Hàm lượng oxy hòa tan ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình 
sục 
ozon……………………………………………………………………………17 
Hình 4.3 Hàm lượng COD ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon……………………………………………………………………………18 
Hình 4.4 Hàm lượng TSS ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon……………………………………………………………………………19 
Hình 4.5 Hàm lượng OSS ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon……………………………………………………………………………19 
Hình 4.6 Hàm lượng TAN ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon……………………………………………………………………………20 
Hình 4.7 Hàm lượng Nitrite ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục 
ozon……………………………………………………………………………21 
Hình 4.8 Hàm lượng Nitrate ở các độ mặn khác nhau trong suốt qúa trình sục 
ozon……………………………………………………………………………22 
Hình 4.9 Nồng độ ozon hòa tan ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau theo 
thời gian…………………………………………………………………………23 
Hình 4.10 Biến động oxy hòa tan ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong 
suốtquátrình xử lý ozon………………………………………………………....26 
Hình 4.11 Biến động COD ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt 
quátrìnhxửlýozon………………………………………………………………26 
Hình 4.12 Biến động TSS ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt quá 
trìnhxử lýozon…………………………………………………………………...27 
Hình 4.13 Biến động OSS ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt 
quátrìnhxửlýozon……………………………………………………………….28 
Hình 4.14 Biến động TAN ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt 
thờigiansụcozon………………………………………………………………..28 
Hình 4.15 Biến động Nitrite ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt 
quátrìnhsục ozon………………………………………………………………..29 
 vii 
Hình 4.16 Biến động Nitrate ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt 
quátrìnhsục ozon………………………………………………………………..30 
Hình 4.16 Hàm lượng ozon hòa tan ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng 
chấthữucơ theo thời gian………………………………………………………..31 
Hình 4.18 Biến động DO ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu 
cơtrongsuốtthờigianxửlýozon………………………………………………...34 
Hình 4.19 Biến động COD ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu 
cơtrongsuốtthời gian xử lý ozon………………………………………………..35 
Hình 4.20 Biến động TSS ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu 
cơtrongsuốtthờigianxửlý zon…………………………………………………...35 
Hình 4.21 Biến động OSS ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu 
cơtrongsuốtthời gian xử lý ozon………………………………………………..36 
Hình 4.22 Hàm lượng TAN ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất 
hữucơtrongsuốtthờigianxửlyozon……………………………….…………….36 
Hình 4.23 Hàm lượng Nitrite ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất 
hữucơtrongsuốtthờigianxửlýozon……………………………..……………....37 
Hình 4.24 Hàm lượng Nitrate ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất 
hữucơtrongsuốt thời gian xử lý ozon……………………………….…………..38 
 1
Phần 1: GIỚI THIỆU 
Trong những năm gần đây nghề nuôi thủy sản đã trở thành mũi nhọn 
của đất nước. Việt Nam với các đối tượng nuôi phổ biến như: tôm sú, cá tra, 
basa…Cá tra, basa hiện nay là sản phẩm chung của các tỉnh Đồng Bằng sông 
Cửu Long và là mặt hàng xuất khẩu khá quan trọng, kim ngạch năm 2007 xấp xỉ 
1 tỷ USD. Nhìn chung nghề nuôi thủy sản ngày càng gia tăng, ước lượng sản 
lượng nuôi trồng thủy sản tháng 3.2008 đạt 146 ngàn tấn,tăng 26% so với năm 
2007, trong đó cá đạt 313.000 tấn; tôm 58.5 ngàn tấn; thủy sản khác đạt 44.5 
ngàn tấn ( Phạm Đình Đôn, 2008 –bản tin của hội nghề cá Việt Nam- số 148-
05.2008) . Tuy nhiên với sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi thủy sản với 
việc mở rộng diện tích và tăng mật độ nuôi đã làm gia tăng các mầm bệnh một 
cách nhanh chóng do môi trường nước ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Mới 
bước vào đầu vụ , tính đến ngày 21.03.2008 toàn Đồng Bằng sông Cửu Long có 
44.000 ha nuôi tôm sú bị thiệt hại (Cà Mau 33.850 ha tôm sú bị chết, chiếm 13% 
diện tích nuôi tôm, thiêt hại 60-70%; Bạc Liêu 200 ha nuôi tôm; Kiên Giang 
9.000 ha tôm mới thả nuôi bị thiệt hại –theo bản tin của hội nghề cá Việt Nam- 
số 148-05.2008). Để nghề nuôi thủy sản ngày càng bền vững thì điều kiện cần 
thiết trước tiên là phải ngăn chặn kịp thời các nguồn lây truyền bệnh. 
 Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm chính là nguồn nước. 
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2007) thì hệ số chuyển hóa thức ăn trong 
nuôi cá tra là 3.2 – 3.6 cho thức ăn tự chế, như vậy lượng thức ăn sử dụng và 
lượng thức ăn dư thừa thải vào môi trường là khá lớn sẽ không tránh khỏi tình 
trạng ô nhiễm môi trường , ảnh hưởng đến nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay 
với công nghệ kỹ thuật cao thì việc khử trùng nước bằng Ozon được xem là một 
giải pháp có hiệu quả và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Với việc khẳng định 
ưu điểm của Ozon như: khả năng oxy hóa nitrite, vật chất hữu cơ, amonia và vật 
chất lơ lửng trong nước (theo Lucchetti and Gray, 1988 – trích dẫn bởi Võ Tuấn 
Kiệt, 2005 ) và tốc độ diệt khuẩn nhanh hơn nhiều lần so với Chlorine (theo 
Majumdar và Sproul, 1974– trích dẫn bởi Võ Tuấn Kiệt, 2005 ). 
 Cùng với việc tăng diện tích và sản lượng nuôi nói trên thì vấn đề 
cần quan tâm nhất là làm thế nào để giảm thiểu tối đa lượng chất thải, ngăn ngừa 
mầm bệnh là điều đặc biệt quan tâm. Với những ưu điểm nêu trên của Ozon, 
trong thực trạng nghề nuôi thủy sản hiện nay, đề tài “Ảnh hưởng của độ mặn và 
hàm lượng chất hữu cơ đến sự hòa tan và xử lí nước của Ozon” là rất cần thiết 
để thực hiện nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của Ozon lên các nồng độ muối và 
 2
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau, để cung cấp thêm thông tin cần thiết về triển 
vọng và ứng dụng của Ozon trong nghề nuôi thủy sản. 
Mục tiêu đề tài: 
 Mục tiêu tổng quát: Việc xử lý nước bằng ozon nhằm cải thiện 
chất lượng nước trong Nuôi Trồng Thủy Sản, góp phần trong sự phát triển 
bền vững của nghề nuôi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. 
 Mục tiêu cụ thể: Đánh giá hiệu quả của Ozon trong việc xử lí nước 
ở các độ mặn và hàm lượng chất hữu cơ khác nhau nhằm góp phần hạn chế tối 
đa mầm bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong các hệ thống nuôi 
Thủy Sản. 
 Nội dung nghiên cứu: 
 - Nghiên cứu khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí nước của Ozon ở các độ 
mặn khác nhau. 
 -Nghiên cứu khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của ozon trong nước có 
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau. 
 - Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ ở độ mặn khác nhau 
đến khả năng hòa tan và xử lí nước của Ozone. 
 3
PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Chất thải và các biện pháp xử lí nước thải 
Hiện nay các mô hình nuôi trồng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu 
Long chuyển hóa rất nhanh, từ nuôi tự nhiên, nuôi quảng canh, nuôi phân tán 
mật độ thấp... sang nuôi bán thâm canh, nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp tập 
trung mật độ cao. Với các phương thức nuôi như hiện nay thì đã có sự tác động 
tiêu cực đến môi trường. Theo đánh giá của các nhà khoa học, hằng năm thải ra 
456,6 triệu m3/ bùn thải (phù sa lắng đọng trong chất thải) và chất thải nuôi trồng 
thủy sản mà trong đó riêng chất thải nuôi cá tra, cá ba sa là hơn hai triệu tấn/ 
năm. (Phạm Đình Đôn, 2008 – bản tin của hội nghề cá Việt Nam- số 148-
05.2008). Nguồn chất thải độc hại này hiện nay vẫn chưa được xử lý triệt để, 
vẫn tiếp tục thải vào sông rạch trong khu vực. 
Các chất thải nuôi trồng thủy sản chủ yếu là các nguồn thức ăn dư 
thừa thối rữa bị phân hủy; các chất tồn dư sử dụng như: hóa chất và thuốc kháng 
sinh, vôi, các loại lưu huỳnh lắng đọng, ngoài ra phiêu sinh vật chết cũng ảnh 
hưởng làm ô nhiễm nguồn nước. Đồng thời khi phân hủy chất thải, thức ăn thừa, 
xác phiêu sinh vật..đã tạo ra nhiều khí độc phổ biến nhất là NH3/NH4+, H2S, SO2, 
.. Theo bản tin của hội nghề cá Việt Nam- số 148-05.2008 hiện nay vấn đề quản 
lý và xử lý nguồn bùn thải, chất thải nuôi trồng thủy sản hạn chế, chưa đáp ứng 
các tiêu chuẩn môi trường, đây là vấn đề hết sức bức xúc trong nuôi trồng thủy 
sản ở khu vực ÐBSCL làm mất cân bằng sinh thái trong nuôi trồng thủy sản thể 
hiện rõ nét ở vấn đề dịch bệnh phát sinh trên diện rộng do ô nhiễm môi trường ở 
các mô hình nuôi thâm canh cá tra, cá ba sa...chết hàng loạt ở một số chủ nuôi cá 
bè trên sông ở vùng nước ngọt, dịch bệnh tôm nuôi đã phát sinh hơn 20 - 60% 
diện tích nuôi ở các tỉnh ven biển Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng... 
Theo Trịnh Ngọc Tuấn (2005) thì nước thải công nghiệp, sinh hoạt xả 
trực tiếp vào kênh mương, sông hồ lại là nguồn nước chính cung cấp cho Nuôi 
trồng thủy sản. Kết quả điều tra nghiên cứu những năm gần đây của viện nghiên 
cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 1 cho thấy lượng COD, BOD, NO2… trong các thủy 
vực Nuôi Trồng Thủy Sản đều cao hơn mức cho phép đối với đời sống thủy sinh 
vật, hàm lượng kim loại nặng cũng cao hơn so với tiêu chuẩn Việt Nam 6774 – 
2000 và các chất gây ô nhiễm trong nước chủ yếu là do: cacbon hữu cơ, Nitơ và 
Phospho được phân hủy từ Protein. 
 4
Với sự bùng phát của nghề nuôi tôm hiện nay thì việc thải chất dinh 
dưỡng dư thừa, thuốc và hóa chất chưa được xử lí vào môi trường xung quanh 
ngày càng nhiều. Theo Briggs và Funge – Smith, 1994; Teichert – Coddington 
và ctv,2000; Thakur và Lin, 2003; Jackson và ctv, 2003 – trích dẫn bởi Bùi Đắc 
Thuyết (2007) thì chất dinh dưỡng cung cấp cho tôm nuôi 60 – 98% N, 87 – 
94% P không được hấp thu vào sinh khối tôm mà thải ra môi trường xung quanh. 
Như vậy để sản xuất ra 1 tấn tôm thương phẩm thì thải ra môi trường 70 -120 kg 
N, 13 – 16 kg P làm tác động đến hệ sinh thái thủy vực. 
Theo Đặng Đình Kim và Vũ Văn Dũng (2004) thì mỗi năm lượng bùn 
tích tụ ở đáy ao nuôi tôm khoảng 10-15 cm tương đương với 30 -50 tấn chất khô 
giàu hữu cơ/ha gây ô nhiễm nặng cho các ao nuôi tôm. 
Có nhiều biện pháp xử lí nước thải. Theo Trịnh Ngọc Tuấn (2005) thì 
với phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật ( hiếu khí và yếm khí), phương pháp sử 
dụng hệ động thực vật để hấp thu chất ô nhiễm thì có khả năng làm giảm lượng 
chất hữu cơ lơ lửng trong nước, mùn bã hữu cơ, lượng Nitơ giảm 80%, tổng vi 
khuẩn giảm 58%...Theo Tạ Văn Phương (2006) thì có thể sử dụng ozon để diệt 
khuẩn trong sản xuất giống và phòng bệnh vi khuẩn cho tôm với thời gian sục 
ozon sau 30 phút (0.255ppm) thì vi khuẩn vibrio bị tiêu diệt 100% còn tổng vi 
khuẩn là 99.8% 
Hiện nay việc ô nhiễm nguồn nước trong thủy sản đã diễn ra một cách 
nghiêm trọng và việc kiểm soát vấn đề này được đặc biệt quan tâm với sự cho ra 
đời hàng loạt công nghệ và thiết bị xử lí nước thải đạt hiệu quả cao như các thiết 
bị xử lí nước nuôi thủy sản bằng Ozon ngày càng được ứng dụng rộng rãi và 
phổ biến. 
2.2. Ozone và những ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản 
2.2.1. Sơ lược về Ozone 
Ozone là chất hóa học, trong cấu trúc phân tử bao gồm 3 nguyên tử oxygen 
(trioxygen), có công thức hoá học: O3, trọng lượng phân tử : 47,998 g/mol, được 
phát minh và đặt tên bởi Christian Friedrich Schonbein vào năm 1840. Là chất 
khí có mùi hắc đặc trưng và trong suốt, ở nồng độ cao ozone có màu xanh da 
trời, ở thể lỏng có màu lục thẫm, ở nồng độ thấp có mùi cỏ non (rất dễ nhận thấy 
sau các trận mưa giông, không khí trong lành trên các cánh đồng). Phân tử lượng 
48, điểm tan: - 192.70C, điểm sôi: -111.90C. 
(http:/www.dtdauto.com/dtozone.doc). 
Ozon được phát hiện vào năm 1840 khi một nhà khoa học người Đức 
Schonbein đầu tiên đã sản xuất và xác định nó. Năm 1888 ông đã sáng chế ra 
 5
một thiết bị sử dụng ozon để khử mùi cống rãnh và hòa tan vào trong nước để 
tẩy uế nước bị ô nhiễm. Ozon được sử dụng như một thuốc diệt khuẩn, khử mùi, 
khử màu ( Graham, 1997 – trích dẫn bởi Tameka, 2005 ). 
Theo Joseph (2005) Ozone được tạo ra trong tự nhiên có màu hơi xanh, 
mùi đặc thù. Khi ozon và điện năng tương tác ozon được tạo ra nhiều nên dễ 
nhận thấy mùi ozon xung quanh máy móc, xe máy điện hay trong thời gian hàn 
điện. Trong tự nhiên thì nồng độ ozon 0.01 – 0.15ppm và đạt cao trong các khu 
đô thị. Ngoài ra ozon còn bảo vệ trái đất khỏi tia tử ngoại. Ozon không bền 
vững, khó bảo quản, dễ phân giải trong thời gian ngắn, nếu được tiếp xúc với hơi 
nước, bạc