Luân trùng Brachionus angularislà một trong những giống loài luân trùng có vai
tròquan trọng trong việc cung cấp thức ăn cho ấu trùng tôm cá. Do có các đặc
điểm nổi bậc như: có kích cỡ nhỏ, bơi lội chậm chạp, tốc độ sinh sản nhanh nên
trở thành con mồi thích hợp cho ấu trùng cá vừa mới hết noãn hoàng không thể ăn
được các loại thức ăn có kích cỡ lớn như naupli của artemia như ấu trùng cá bống
tượng.Việc nghiên cứu về vòng đời của luân trùng có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thêm thông tin cho hệ thống nuôi luân trùng nhằm chủ động được
nguồn thức ăn sẵn có. Luân trùng Brachionus angularisđược nghiên cứu dưới sự
ảnh hưởng của pH lên vòng đờiphát triển như: thời gian thành thục, thời gian phát
triển phôi, nhịp sinh sản, sức sinh sản, tốc độ lọc, tốc độ ăn, tuổi thọ. Kết quả thu
được là ở pH bằng 8 luân trùng có vòng đời phát triển tốtvới thời gian thành thục
là 16giờ 34phút ± 0.61, thời gianphát triển phôi là 10giờ 32phút ± 2.75, nhịp sinh
sản là 2giờ 37phút ± 0.39, sức sinh sản là 15.7 trứng/con cái ± 2.16, tốc độ lọc là
4.48µl/con/giờ ± 1.27, tốc độ ăn là 195384tb/con/ngày ± 2832 và tuổi thọ trung
bình là 75giờ 07phút ± 10.96. Ở các nghiệmthức pH bằng 5, 6, 7 luân trùng có
vòng đời phát triển tương nhau,trong đó ở pH bằng 7 luân trùng phát triển tốt hơn
so với pH bằng 5 và 6. Nhưng ở pH bằng 9 luân trùng có sự sinh trưởng và phát
triển chậm, nhiều cá thể bị chết trước khi mang trứng hoặc trứng không kịp nở
trước khi chết với tuổi thọ trung bình thấp nhất là 44 giờ 38 phút ± 7.21.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2918 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của ph lên vòng đời luân trùng nước ngọt (brachionus angularis), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
LÊ NGỌC HÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA pH LÊN VÒNG ĐỜI LUÂN TRÙNG
NƯỚC NGỌT (Brachionus angularis)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Thạc Sĩ. TRẦN SƯƠNG NGỌC
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ NGỌC HÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA pH LÊN VÒNG ĐỜI
LUÂN TRÙNG NƯỚC NGỌT (Brachionus angularis)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thuỷ
Sản, Bộ Môn Thuỷ Sinh Vật Ứng Dụng đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, rèn
luyện trong suốt những năm qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô hướng dẫn Thạc Sĩ Trần Sương Ngọc đã
tận tình hướng dẫn và động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến các quí thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
quý báo trong suốt những năm qua.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, quí thầy
cô, anh chị và các bạn trong Khoa Thuỷ Sản, bạn Trần Thị Bé Ngoan đã hết lòng
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn !
Lê Ngọc Hà
ii
TÓM TẮT
Luân trùng Brachionus angularis là một trong những giống loài luân trùng có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp thức ăn cho ấu trùng tôm cá. Do có các đặc
điểm nổi bậc như: có kích cỡ nhỏ, bơi lội chậm chạp, tốc độ sinh sản nhanh…nên
trở thành con mồi thích hợp cho ấu trùng cá vừa mới hết noãn hoàng không thể ăn
được các loại thức ăn có kích cỡ lớn như naupli của artemia như ấu trùng cá bống
tượng. Việc nghiên cứu về vòng đời của luân trùng có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thêm thông tin cho hệ thống nuôi luân trùng nhằm chủ động được
nguồn thức ăn sẵn có. Luân trùng Brachionus angularis được nghiên cứu dưới sự
ảnh hưởng của pH lên vòng đời phát triển như: thời gian thành thục, thời gian phát
triển phôi, nhịp sinh sản, sức sinh sản, tốc độ lọc, tốc độ ăn, tuổi thọ. Kết quả thu
được là ở pH bằng 8 luân trùng có vòng đời phát triển tốt với thời gian thành thục
là 16giờ 34phút ± 0.61, thời gian phát triển phôi là 10giờ 32phút ± 2.75, nhịp sinh
sản là 2giờ 37phút ± 0.39, sức sinh sản là 15.7 trứng/con cái ± 2.16, tốc độ lọc là
4.48µl/con/giờ ± 1.27, tốc độ ăn là 195384tb/con/ngày ± 2832 và tuổi thọ trung
bình là 75giờ 07phút ± 10.96. Ở các nghiệm thức pH bằng 5, 6, 7 luân trùng có
vòng đời phát triển tương nhau, trong đó ở pH bằng 7 luân trùng phát triển tốt hơn
so với pH bằng 5 và 6. Nhưng ở pH bằng 9 luân trùng có sự sinh trưởng và phát
triển chậm, nhiều cá thể bị chết trước khi mang trứng hoặc trứng không kịp nở
trước khi chết với tuổi thọ trung bình thấp nhất là 44 giờ 38 phút ± 7.21.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ........................................................................................................... i
Tóm tắt............................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh sách hình................................................................................................... v
Danh sách bảng ................................................................................................. vi
Chương 1. GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
2.1. Tình hình phát triển nghề nuôi luân trùng ............................................. 3
2.2. Đặc điểm sinh học ................................................................................ 4
2.2.1. Đặc điểm phân loại ..................................................................... 4
2.2.2. Hình thái ....................................................................................... 4
2.2.3. Sinh học và chu kỳ sống .............................................................. 5
2.2.4. Sinh sản và vòng đời .................................................................. 5
2.2.5. Phân bố ....................................................................................... 7
2.2.6. Phát triển và tuổi thọ ................................................................... 7
2.3. Điều kiện nuôi ...................................................................................... 7
2.3.1. Nồng độ muối ............................................................................... 8
2.3.2. Nhiệt độ ....................................................................................... 8
2.3.3. pH ................................................................................................ 9
2.3.4. Ánh sáng .................................................................................. 10
2.3.5. Dinh dưỡng ............................................................................... 11
2.4. Các yếu tố sinh học ảnh hưởng đến luân trùng ..................................... 13
2.4.1. Vi khuẩn .................................................................................... 13
2.4.2. Trùng lông tơ ............................................................................. 13
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 14
3.1. Thời gian và địa điểm .......................................................................... 14
3.1.1. Thời Gian.................................................................................... 14
iv
3.1.2. Địa điểm ..................................................................................... 14
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14
3.2.1. Vật liệu thí nghiệm ..................................................................... 14
3.2.1.1. Dụng cụ .................................................................................. 14
3.2.1.2. Hóa chất.................................................................................. 14
3.2.1.3. Nguồn nước ............................................................................ 14
3.2.1.4. Nguồn luân trùng giống........................................................... 14
3.2.1.5. Nguồn tảo ............................................................................... 14
3.3. Phân lập luân trùng .............................................................................. 15
3.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 15
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 16
3.5.1. Mật độ tảo................................................................................... 16
3.5.2. Tốc độ lọc thức ăn....................................................................... 16
3.5.3. Tốc độ ăn .................................................................................... 16
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 17
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................ 18
4.1. Nhiệt độ................................................................................................ 18
4.2. Thí nghiệm: Ảnh hưởng của pH lên vòng đời luân trùng ...................... 18
4.2.1. Ảnh hưởng của pH lên thời gian thành thục ................................. 18
4.2.2. Ảnh hưởng của pH lên thời gian phát triển phôi ........................... 20
4.2.3. Ảnh hưởng của pH lên nhịp sinh sản............................................ 23
4.2.4. Ảnh hưởng của pH lên tuổi thọ .................................................... 25
4.2.5. Ảnh hưởng của pH lên sức sinh sản ............................................. 28
4.2.6. Ảnh hưởng của pH lên tốc độ lọc ................................................. 30
4.2.7. Ảnh hưởng của pH lên tốc độ ăn .................................................. 32
Chương 5. KẾT LUÂN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................... 34
5.1. Kết luận ............................................................................................... 34
5.2. Đề xuất ................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35
v
Danh Sách Hình
Hình 4.2.1. Thời gian thành thục trung bình .................................................... 18
Hình 4.2.2 Thời gian trung bình của quá trình phát triển phôi........................... 20
Hình 4.2.3. Thời gian trung bình giữa hai lần sinh sản...................................... 23
Hình 4.2.4. Tuổi thọ trung bình ....................................................................... 25
Hình 4.2.6. Tốc độ lọc trung bình .................................................................... 30
Hình 4.2.7. Tốc độ ăn ....................................................................................... 32
vi
Danh Sách Bảng
Bảng 4.2.1. Giá trị trung bình thời gian thành thục ........................................... 19
Bảng 4.2.2. Giá trị trung bình thời gian phát triển phôi..................................... 21
Bảng 4.2.2. Giá trị trung bình thời gian phát triển phôi trứng sau cùng............. 22
Bảng 4.2.3. Giá trị trung bình nhịp sinh sản...................................................... 24
Bảng 4.2.4. Giá trị tuổi thọ trung bình ............................................................. 27
Bảng 4.2.5. Giá trị số lượng trứng trung bình ................................................... 28
Bảng 4.2.6. Giá trị trung bình tốc độ lọc........................................................... 31
Bảng 4.2.7. Giá trị trung bình tốc độ ăn............................................................ 33
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản đang ngày càng được phát
triển. Do đó vấn đề về con giống đang hết sức được quan tâm. Để việc nuôi trồng
thủy sản mang lại hiệu quả cao thì khâu quản lý ao nuôi là rất cần thiết, nhưng
bên cạnh đó vấn đề về thức ăn cũng không kém phần quan trọng, bởi vì tất cả các
loài động vật thủy sản trong giai đoạn đầu của quá trình ương nuôi đều cần sử
dụng các loại thức ăn có kích cỡ phù hợp với cỡ miệng, mà trong đó thức ăn tự
nhiên có thể đáp ứng được yêu cầu đó. Thức ăn tự nhiên có kích cỡ tương đối
nhỏ, là mắc xích đầu tiên tạo nên năng suất sinh học sơ cấp, đánh giá sơ bộ về
hàm lượng chất dinh dưỡng và cả về chỉ thị môi trường. Theo Đặng Ngọc Thanh
(1974), thì “nguồn thức ăn tự nhiên nói chung và thực vật nổi hay tảo nói riêng là
thành phần cơ bản của động vật thủy sản trong thủy vực”. Thức ăn tự nhiên đóng
góp quan trọng trong quá trình sống, sinh trưởng và phát triển của thủy sinh vật.
Bên cạnh tất cả các loại thức ăn tự nhiên được sử dụng phổ biến trong quá trình
ương nuôi hiện nay như: tảo, Artemia, giáp xác râu ngành… thì luân trùng được
xem là nguồn thức ăn quan trọng cho ấu trùng tôm, cá. Do có các đặc điểm nổi
bật như: nguồn sẵn có với số lượng lớn, chịu đựng được môi trường khắc nghiệt,
tốc độ sinh sản nhanh, có kích cỡ nhỏ, bơi lội chậm chạp… nên chúng trở thành
con mồi thích hợp cho ấu trùng cá vừa mới hết noãn hoàng không thể ăn được các
loại thức ăn có kích cỡ lớn như naupli của Artemia như cá bống tượng (Trần Thị
Hồng An, 1994), ấu trùng nhuyễn thể, cua và tôm con (Sarma, 1991, 2001). Đồng
thời chúng là loại thức ăn không thể thay thế của ấu trùng cá chẽm và cua xanh
(Trương Sĩ Kỳ, 2004). Hơn nữa luân trùng còn có một đặc điểm nổi bật là có thể
nuôi ở mật độ rất cao (2000 con/ml) Hirata (1979, Dhert, 1996) mà không ảnh
hưởng đến quá trình sống và sinh sản của chúng, với tính ăn lọc không chọn lọc
nên luân trùng được nuôi kết hợp với tảo và cá rô phi (Trần Sương Ngọc, 2003)
cho kết quả cao. Cũng như theo Mustatial và Hachiro Hirata (1994, trích Trần
Sương Ngọc, 2003), thì “Brachionus plicatilis đã trở thành nguồn thức ăn tươi
sống không thể thiếu được trong sản xuất giống của rất nhiều loài cá tôm và việc
không có sẵn nguồn thức ăn này vào một thời điểm thích hợp sẻ gây ra sự thất bại
của sự ương nuôi ấu trùng”
2
Việc nuôi và sử dụng luân trùng làm thức ăn cho ấu trùng cá ngày càng được ứng
dụng rộng rãi trong ương nuôi (hơn 60 loài cá biển và 18 loài giáp xác, Dhert,
1996), vì vậy việc nghiên cứu về vòng đời phát triển của luân trùng có vai trò
quan trọng trong hệ thống nuôi luân trùng, nhằm góp phần vào việc đảm bảo thức
ăn cho ấu trùng cá, đặc biệt là đối với ấu trùng cá bống tượng (Lê Thành Nhân và
Thái Mỹ Anh, 2005). Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên mà đề tài “Ảnh
hưởng của pH lên vòng đời luân trùng nước ngọt Brachionus angularis”
được thực hiện.
1.2. Mục tiêu
Nhằm xác định pH tối ưu cho sự phát triển của luân trùng nước ngọt Brachionus
angularis, từ đó làm cơ sở nhằm góp phần vào việc phát triển nuôi luân trùng ứng
dụng trong sản xuất giống.
1.3. Nội dung
Ảnh hưởng của pH lên thời gian thành thục của luân trùng nước ngọt Brachionus
angularis.
Ảnh hưởng của pH lên thời gian phát triển phôi của luân trùng nước ngọt
Brachionus angularis.
Ảnh hưởng của pH lên nhịp sinh sản của luân trùng nước ngọt Brachionus
angularis.
Ảnh hưởng của pH lên sức sinh sản của luân trùng nước ngọt Brachionus
angularis.
Ảnh hưởng của pH lên tuổi thọ của luân trùng nước ngọt Brachionus angularis.
Ảnh hưởng của pH lên tốc độ lọc của luân trùng nước ngọt Brachionus angularis.
Ảnh hưởng của pH lên tốc độ ăn của luân trùng nước ngọt Brachionus angularis.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Tình hình phát triển ngành nuôi luân trùng
Bên cạnh tảo phiêu sinh, luân trùng đặc biệt là loài Brachionus đóng vai trò quan
trọng trong nghề nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt chúng là thức ăn cho ấu trùng cá
biển (sarma, 2001). Ở nhiều nước như: Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, nuôi luân
trùng đã trở thành nghề nuôi thương phẩm.
Ở Nhật Bản, Brachionus plicatilis lần đầu tiên được Katashi (1995) nghiên cứu
và phát hiện ra như một loại thức ăn lý tưởng cho ấu trùng cá biển Agu. Hiện nay
nuôi sản xuất Brachions plicatilis dòng S và dòng L là mục tiêu của nghề nuôi cá
Pagrus major, Japanese flounder… với qui mô sản xuất lớn, nuôi luân trùng ở
trung tâm nuôi cá có thể đạt được 4 – 8 triệu con/ngày, năng suất trung bình 30
con/ml/ngày (Trần Ngọc Hải, 2000).
Ở Hoa Kỳ, tuy nghề nuôi luân trùng có phát triển nhưng đến nay vẩn còn ở qui
mô thí nghiệm, chủ yếu phục vụ cho ương nuôi các loài cá đối, cá măng… sản
lượng nuôi mỗi ngày thường đạt 100 – 500 triệu con, năng suất trung bình 25.7 –
75 cá thể/ml/ngày (Trần Ngọc Hải, 2000).
Ở Trung Quốc, hầu hết các nghiên cứu về luân trùng Brachionus làm thức ăn cho
ấu trùng cá biển được tiến hành từ năm 1980. Đến nay, nuôi luân trùng với qui
mô lớn là mục tiêu của nghề nuôi cá chẽm, năng suất bình quân 10 cá thể/ml/ngày
(Chen, 1991. trích Trần Ngọc Hải, 2000).
Ở Đài Loan, nghề nuôi luân trùng đã trở thành nghề nuôi thương phẩm phục vụ
cho việc sản xuất của 11 loài cá biển, năng suất là 12 cá thể/ml/ngày (Liao, 1991)
Sản xuất luân trùng ở Thái Lan cũng được Kong Keo báo cáo năm 1991, với số
lượng 166 tiệu con/ngày và năng suất là 30 cá thể/ml/ngày.
Việc sử dụng luân trùng Brachionus calyciflorus trong các hệ thống nuôi cá ngày
càng được ứng dụng rộng rãi hơn và được chứng minh trong sử dụng Colisa lalia
4
ở Singapore (Lim và Wong, 1997; Lim, 2003), chúng có thể là thức ăn quan trọng
cho cá bột và nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng (Arimoro, 2007).
Brachionus thường là thức ăn cho các loài cá biển (Villegas et al, 1990; Reitan et
al, 1993; Ottera, 1993, Craig et al, 1994; Castell et al, 2003, Arimoro, 2006).
Ở những vùng nước có độ mặn vừa thì luân trùng Brachionus plicatilis là thức ăn
cho ấu trùng của các loài cá biển và các loài giáp xác (Watanabe et al, 1983.
Mostary, 2007).
2.2.Đặc điểm sinh học
2.2.1.Đặc điểm phân loại
Luân trùng Brachionus angularis thuộc hệ thống phân loại:
Ngành: Rotifer
Lớp: Erotatoria
Lớp phụ: Mongononta
Liên bộ: Pseudotrocha
Bộ: Ploima
Họ: Brachionidae
Giống: Brachionus
Loài: Brachionus angularis
(Goss, 1851)
http:.//www.Itis.gov. Cập nhật ngày 19 tháng 05 năm 2009.
2.2.2.Hình thái
Trùng bánh xe thuộc nhóm động vật đa bào nhỏ nhất trong số hơn 1000 loài đã
được mô tả, 90% trong số đó sống trong sinh cảnh nước ngọt, chiều dài cơ thể ít
khi đạt tới 2mm. Cơ thể của tất cả các loài luân trùng gồm có một số lượng không
đổi tế bào, loài Brachionus chứa khoảng 1000 tế bào (Dhert, 1996). Luân trùng có
kích thước từ 100 – 340 µm (Dhert, 1996), có dạng hình trứng dài, hơi hẹp theo
hướng lưng bụng, bờ bụng trước có 4 gai dạng u lồi giữa có khe hình chữ V.
Luân trùng thường phân bố ở ao đầm nước lợ và vùng cửa sông (Đặng Ngọc
5
Thanh, 1980). Ở nước ta loài luân trùng thường gặp là loài Brachionus
rotundiformis (Trương Sĩ Kỳ, 2004).
Brachionidae hiện tại bao gồm bảy giống (Koste, 1978), Brachionus, Keratella,
Notholca, Anuuraeopsis, Kellicottia, Platyias và Paranuraeopsis.
Luân trùng Brachionus angularis là phiêu sinh động vật có dạng hình trứng ngắn,
có kích thước từ 88 – 120 µm (Sudzuki, 1989, trích Nguyễn Tuấn Khương,
2008). Theo Goss (1851) thì luân trùng Brachionus angularis có chiều dài là
174µm và chiều rộng là 140 µm.
Theo Huang (1996), thì kích thước của luân trùng Brachionus angularis có chiều
dài là 80 – 110 µm và chiều rộng là từ 62 - 83µm.
Cơ thể luân trùng được chia làm 3 phần khác nhau gồm: đầu, thân và chân.
- Phần đầu: chứa cơ quan quay, hoặc vành, rất dễ được nhận biết bởi các lông tơ
hình vành khăn. Vành có chức năng vận động và chuyển động xoáy của nước làm
cho chúng dễ dàng hấp thu được thức ăn. Miệng nằm ở phần trước và giữa vòng
tiêm mao, gần cuối hay mặt bụng (Dương Trí Dũng, 2000).
- Phần thân: bên ngoài bao phủ một lớp chitin dưới biểu bì là lớp mỏng nhưng chỉ
ở phần đầu thì dày hơn có dạng như cái đệm nhưng có thùy hướng vào trong. Ở
một vài loài lớp chitin rất mỏng và mềm dẻo nhưng vài loài khác thì dày hơn và
cứng gọi là vỏ.
- Phần thân chứa ống tiêu hóa, hệ thống bài tiết và các cơ quan sinh dục.
Hệ tiêu hóa: luân trùng thu thức ăn nhờ vòng tiêm mao sau đó vào miệng và đến
hàm nghiền. Hàm nghiền này sẽ nghiền các hạt thức ăn bằng nhiều con đường
khác nhau (cắt, nghiền…) rồi đi vào thức quản, dạ dày, ruột và hậu môn
(Nogrady, 1993). Ống tiêu hóa có lát mô bì có lông giúp chuyển thức ăn của luân
trùng là tảo, động vật nổi nhỏ bé và cặn vẫn có kích thước thích hợp. Con đực
không có hệ tiêu hóa hoạt động (trừ seisonidae), chúng chỉ sống vài giờ và chết
sau khi giao phối (Thái Trần Bái, 2001).
Hệ bài tiết: luân trùng bài tiết chủ yếu là chất thải có nguồn gốc đạm (phần lớn là
ammonia). Sự chuyển động của tiêm mao ở các tế bào ngọn lửa (Hame cells) tạo
6
nên dòng chảy nhỏ có chất lỏng bài tiết vào trong các túi và chảy vào bàng quang
sau đó được bài tiết ra ngoài thường xuyên và đều đặn (Nogrady, 1993).
Màu thân của cơ thể là màu hơi xám, hơi vàng đôi khi tím hay hơi xanh nhưng
thường thì màu thể hiện là phần thức ăn trong ống tiêu hóa và chất thải trong bộ
phận chứa chất bài tiết (Dương Chí Dũng, 2000).
Chân là một cấu trúc có thể co rút được, kiểu vòng, không phân đốt ở cuối có 1
hoặc 4 ngón (Dhert, 1996). Sự chuyển tiếp giữa chân và thân là hậu môn, đây là
điểm nằm ngoài vị trí bên ngoài mặt lưng là nơi thải ra của ruột, bàng quang và
vòi trứng.
2.2.3.Sinh học và chu kỳ sống
Tuổi đời của luân trùng Brachionus plicatilis trong khoảng 3.4 – 4.4 ngày