Luận văn Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần cho ăn lên tăng trưởng cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống

Đề tài: “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” được thực hiện nhằm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm chi phí sản xuất trong nuôi cá tra thâm canh. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫ u nhiên, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Nghiệm thức 1 (NT 1) cá được cho ăn theo nhu cầu (nhưng nhỏ hơn 5% trọng lượng thân) mỗi ngày 2 lần, 3 nghiệm thức còn lại cho ăn với chế độ lần lượt là: 7 ngày cho ăn theo nhu cầu + giảm 50% trong 2 ngày (NT 2), cho ăn theo nhu cầu 7 ngày + giảm 50% trong 3 ngày (NT 3), cho ăn 7 ngày theo nhu cầu + giảm 50% trong 4 ngày (NT 4). Tất cả các nghiệm thức đều được cho ăn giống như nghiệm thức đối ch ứng (ăn đến no, 2lần/ngày, cho ăn 5% trọng lượng thân. Mật độ bố trí ban đầu là 50con/bể (800L) và trong điều kiện các yếu tố môi tr ường (nhiệt độ, pH, oxy hòa tan) thích hợp cho sự phát triển của cá. Qua 10 tuần thí nghiệm, kết quả thu có tính khả quan, tỷ lệ sống ở các nghiệm thức đạt khá cao (97,3 – 98,7%). Thí nghiệm cho kết quả tăng trọng giữa các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa (p>0,05), hệ số thức ăn của cá ở các nghiệm thức dao động từ (1,39 - 1,75), cao nhất ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức giảm ăn 2 ngày, thấp nhất là nghiệm thức giảm ăn 3 ngày (1,39), hiệu quả sử dụng protein thu được trong khoảng (1,9 – 2,4) cao nhất ở nghiệm thức giảm ăn 3 ngày (2,4) và thấp nhất ở nghiệm thức giảm ăn 2 ngày (1,9) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Thành phần sinh hóa trong cơ thể cá sau khi phân tích khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) chứng tỏ thí nghiệm gỉam tỷ lệ cho ăn không ảnh hưởng lên thành phần hóa học của cá.

pdf41 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần cho ăn lên tăng trưởng cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ NGUYÊN MẪN ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI KHẨU PHẦN CHO ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ NGUYÊN MẪN ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI KHẨU PHẦN CHO ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGs.Ts NGUYỄN THANH PHƯƠNG Ks. NGUYỄN HƯƠNG THÙY 2009 Luận văn tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” đã thực hiện và bảo vệ ngày 18/07/2009. Luận văn đã được sửa lại theo sự góp ý của hội đồng và được ký nhận của cán bộ hướng dẫn. Cán bộ hướng dẫn Nguyễn Thanh Phương LỜI CẢM ƠN Xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài. Gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Thủy sản đã dạy bảo, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin chân thành đến chị Nguyễn Hương Thùy và các anh chị trong bộ môn Dinh dưỡng và chế biến Thủy sản đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ và có những lời khuyên bổ ích trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn các bạn lớp Liên thông và Nuôi trồng Thủy sản K33 và các bạn cùng làm chung đề tài của Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản đã khích lệ, động viên và có những ý kiến đóng góp thiết thực trong suốt khóa học cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ba, Mẹ, Anh/Chị cùng những nguời thân đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần để con vượt qua mọi khó khăn để được như ngày nay. Xin thành thật cảm ơn! TÓM TẮT Đề tài: “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” được thực hiện nhằm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm chi phí sản xuất trong nuôi cá tra thâm canh. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Nghiệm thức 1 (NT 1) cá được cho ăn theo nhu cầu (nhưng nhỏ hơn 5% trọng lượng thân) mỗi ngày 2 lần, 3 nghiệm thức còn lại cho ăn với chế độ lần lượt là: 7 ngày cho ăn theo nhu cầu + giảm 50% trong 2 ngày (NT 2), cho ăn theo nhu cầu 7 ngày + giảm 50% trong 3 ngày (NT 3), cho ăn 7 ngày theo nhu cầu + giảm 50% trong 4 ngày (NT 4). Tất cả các nghiệm thức đều được cho ăn giống như nghiệm thức đối chứng (ăn đến no, 2lần/ngày, cho ăn 5% trọng lượng thân. Mật độ bố trí ban đầu là 50con/bể (800L) và trong điều kiện các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, oxy hòa tan) thích hợp cho sự phát triển của cá. Qua 10 tuần thí nghiệm, kết quả thu có tính khả quan, tỷ lệ sống ở các nghiệm thức đạt khá cao (97,3 – 98,7%). Thí nghiệm cho kết quả tăng trọng giữa các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa (p>0,05), hệ số thức ăn của cá ở các nghiệm thức dao động từ (1,39 - 1,75), cao nhất ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức giảm ăn 2 ngày, thấp nhất là nghiệm thức giảm ăn 3 ngày (1,39), hiệu quả sử dụng protein thu được trong khoảng (1,9 – 2,4) cao nhất ở nghiệm thức giảm ăn 3 ngày (2,4) và thấp nhất ở nghiệm thức giảm ăn 2 ngày (1,9) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Thành phần sinh hóa trong cơ thể cá sau khi phân tích khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) chứng tỏ thí nghiệm gỉam tỷ lệ cho ăn không ảnh hưởng lên thành phần hóa học của cá. Kết quả cho thấy, khi giảm 50% lượng thức ăn trong 3 ngày đạt hiệu quả cao nhất trong việc giảm chi phí thức ăn nhưng sự khác biệt chưa thể hiện rỏ ràng. MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................. 1 1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 2.1. Đặc điểm sinh học của cá tra ........................................................................ 3 2.1.1. Phân loại ............................................................................................ 3 2.1.2. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 3 2.1.3. Phân bố .............................................................................................. 4 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ......................................................................... 4 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................... 4 2.2.Nhu cầu dinh dưỡng của cá tra ...................................................................... 5 2.2.1. Nhu cầu về đạm ................................................................................. 5 2.2.2. Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) ............................................. 6 2.2.3. Nhu cầu về chất béo ........................................................................... 7 2.2.4. Nhu cầu năng lượng ........................................................................... 8 2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thức ăn viên công nghiệp trong nuôi cá tra thâm canh………………………………………………………………………..9 2.4 Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn và phương pháp cho ăn ......................... 9 Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 12 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài......................................................... 12 3.2 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 12 3.3 Thí nghiệm.................................................................................................. 12 3.3.1. Cá thí nghiệm................................................................................... 12 3.3.2 Thức ăn thí nghiệm .......................................................................... 13 3.3.3. Hệ thống thí nghiệm......................................................................... 14 3.3.4. Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 14 3.4. Chăm sóc và quản lý ................................................................................. 15 3.5. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu cá, thức ăn và môi trường ........... 15 3.6. Các chỉ tiêu thu thập và tính toán số liệu ................................................... 16 3.7. Phương pháp phân tích số liệu................................................................... 17 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 18 4.1. Biến động của các yếu tố môi trường bể nuôi thí nghiệm ........................... 18 4.2. Tỷ lệ sống .................................................................................................. 19 4.3. Sinh trưởng của cá ..................................................................................... 19 4.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn ........................................................................... 21 4.5. Hiệu quả sử dụng chất đạm (PER) ............................................................. 22 4.6. Thành phần hoá học của cá trước và sau thí nghiệm ................................... 23 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 25 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 25 5.2. Đề xuất ...................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 26 DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1.4: Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên……………….4 Bảng 2.2.1: Nhu cầu về đạm của các loài cá da trơn……………………………....5 Bảng 2.2.1 : So sánh nhu cầu protein của các loài cá...........................................6 Bảng 3.3.2: Thành phần hóa học của thức ăn trong thí nghiệm………………..13 Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường qua các nghiệm thức thí nghiệm…18 Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm………………………………………...19 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng của cá trong thí nghiệm.......20 Bảng 4.4. Hệ số thức ăn, thức ăn ăn vào, hiệu quả sử dụng thức ăn……………….20 Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng protein của cá sau 10 tuần thí nghiệm……………23 Bảng 4.6. Thành phần hoá học cá trước và sau thí nghiệm ……………………24 DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hình dạng cá tra………………………………………………………3 Hình 2.2.4: Chu trình chuyển hoá năng lượng trong cơ thể cá (Smith, 1989)…..8 Hình 3.31: Cá thí nghiệm……………………………………………………....13 Hình 3.3.2: Thức ăn thí nghiệm………………………………………………...13 Hình 3.3.: Hệ thống thí nghiệm………………………………………………...14 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Giới thiệu Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất của cả nước, vùng này có khoảng 934.394 ha mặt nước tự nhiên thuận lợi cho phát triển thủy sản và thủy sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng và đất nước. Trong các loài thủy sản nuôi thì cá tra tra là đối tượng nuôi truyền thống, phổ biến và hiện đang được nuôi thâm canh với qui mô lớn ở các tỉnh ĐBSCL. Cá Tra là nguồn lợi thủy sản quý, cá có nhiều đặc tính ưu việt như tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm, có khả năng hô hấp khí trời, việc sinh sản kiểm soát dễ dàng và có giá trị tiêu dùng. Đặc biệt, việc sinh sản nhân tạo ca tra đã được thực hiện thành công vào 1980 đã giúp cho nghề nuôi phát triển nhanh không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng nội địa và là nguyên liệu quan trọng cho xuất khẩu sang nhiều nước Châu Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và một số nước Đông Nam Á khác. Theo hiệp hội chế biến và xuất khẩu Việt Nam (Vashep) cá tra là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 2 của thủy sản Việt Nam sau mặt hàng tôm, và đến cuối năm 2007 xuất khẩu cá tra, cá basa đạt kỷ lục 1 tỷ USD (www.hptrad.com.vn). Tuy nhiên, hiện nay nghề nuôi cá tra đang gặp nhiều khó khăn như chất lượng giống giảm, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản khó khăn, dịch bệnh ngày càng phổ biến, ô nhiễm môi trường nuớc, giá thức ăn gia tăng, hiệu quả kinh tế giảm,…Hơn nữa, thị trường xuất khẩu cá tra hiện gặp nhiều trở ngại, giá cá xuất khẩu giảm thấp, trong khi giá thành sản phẩm cao làm cho rất nhiều nhà sản xuất cũng như các hộ nông dân thua lỗ hay phá sản. Người sản xuất đang rất cần giải pháp thích hợp để giảm chi phí sản xuất trong đó có chi phí thức ăn vì chi phí này chiếm hơn 70% tổng chi phí (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2004). Cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn của cá trong quá trình nuôi là một trong những biện pháp quan trọng góp phần làm giảm hao hụt và chi phí thức ăn. Tối ưu hóa khẩu phần ăn nhằm nâng cao mức độ tiêu hóa, giảm thức ăn dư thừa,.. là một trong những biện pháp thường được dùng trong nuôi cá nói chung. Riêng cá tra việc điều chỉnh khẩu phần ăn hợp lý có thể là một biện pháp khả thi mà cần được nghiên cứu. Đề tài “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” đã được thực hiện. 1.2. Mục tiêu đề tài Nhằm tìm ra phương pháp cho ăn hữu hiệu để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm chi phí sản xuất và giảm chất thải vào môi trường nuôi. 1.3. Nội dung nghiên cứu So sánh tăng trưởng, tỉ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống khi cho ăn luân phiên các khẩu phần ăn khác nhau. Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm sinh học của cá Tra Hình 2.1: Hình dạng cá tra 2.1.1.Phân loại Theo hệ thống phân loại của Theo Robert và Vidthayanon (1991), thì cá tra thuộc: Ngành: Chordata. Lớp: Orteichthyes. Bộ: Siluriformes. Họ: Pangasidae. Giống: Pangasianodon. Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage.1878) Trước đây, cá tra có tên khoa học là Pangasius hypophthamus, P. micronemus hay P. sutchi. 2.1.2. Đặc điểm hình thái Cá có thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng, có hai đôi râu dài. Cá sống chủ yếu ở vùng nước ngọt, có thể sống ở vùng nước lợ (10–14%o), cá có thể chịu đựng được nước phèn (pH lớn hơn 4) và cá không chịu đựng được nhiệt độ dưới 15oC và chịu nóng đến 39oC (Phạm Văn Khánh, 2001). 2.1.3. Phân bố Cá tra là loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh ĐBSCL. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam) (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng hay ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ. Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giãn được, ruột cá tra ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục. Dạ dày cá to và ruột ngắn thể hiện đặc điểm của cá thiên về ăn thịt. Ngay khi vừa hết noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau. Cá tra trưởng thành là loài ăn tạp. Trong tự nhiên cá ăn được mùn bả hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống,… thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn (Dương Nhựt Long, 2004). Khi ương nuôi trên bể cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như ấu trùng Artermia, trùn chỉ, moina, rotifer, thức ăn chế biến,... Tuy nhiên, cho cá bột ăn ấu trùng Artermia và trùn chỉ thì tỉ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất (Lê Thanh Hùng, 2000). Theo Menon và Cheko (1955) (trích dẫn của Phạm Văn Khánh, 2000) thì khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên được trình bày trong Bảng 2.1.4. Bảng 2.1.4: Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên: Lọai thức ăn Tỉ lệ (%) Nhuyễn thể 35,4 cá nhỏ 31,8 Côn trùng 18,2 Thực vật thượng đẳng 10,7 Thực vật đa bào 1,6 Giáp xác 2,3 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 g). Cá trong tự nhiên có thể sống đến 20 năm. Cá lớn rất nhanh khi nuôi trong ao nuôi, sau một năm nuôi đạt khối lượng 1–1,5 kg/con, những năm về sau cá lớn nhanh hơn có khi đạt 5-6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg khi 10 năm tuổi (Dương Nhựt Long. 2004). 2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá tra 2.2.1. Nhu cầu về đạm Nhu cầu chất đạm của động vật thủy sản khoảng 25–55% ( Trần Thị Thanh Hiền và ctv. 2004) cao hơn nhiều so với gia súc và gia cầm. Vì vậy, trong chế biến thức ăn thủy sản thì nguồn nguyên liệu cung cấp chất đạm luôn là yếu tố được quan tâm đầu tiên. Thường thì nguồn nguyên liệu cung cấp đạm có hàm lượng lớn hơn 30% tuỳ thuộc vào nguồn gốc đạm động vật hay thực vật. Nhu cầu chất đạm tối ưu của các loài cá trơn dao động từ 25–42% và thường từ 30–35% trong thức ăn. Tuy nhiên, các kết quả này khác nhau giữa các loài cá cũng như giữa các tác giả trên cùng một đối tượng nghiên cứu. Nguyên nhân là do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu chất đạm của cá như điều kiện môi trường, thức ăn thí nghiệm, mức độ cung cấp thức ăn, trạng thái sinh lý của cá, phương pháp áp dụng để tính nhu cầu chất đạm,… (Trần Thị Thanh Hiền, 2003). Bảng 2.2.1: Nhu cầu về đạm của các loài cá da trơn (trích dẫn của Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004) Loài cá Trọng lượng(g) Nguồn protein Protein tối ưu (%) Tác giả Cá nheo Mỹ I. punctatus 7g Đạm trứng gà 32-36 Garling, 1976 69g Bột thịt, bột huyết, bột xương 26-32 Robinson, 1999 Cá trê trắng C. batrachus 0,1g Bột cá + đậu nành 30 Chuapochu, 1987 Cá trê phi C. gariepinus 40g Casein + Arg, Met 30-40 Henken et al., 1986 Cá lăng M. nemurus 25,9 Practical 42 Khan và ctv., 1996 10 29,6 Aizam, 1983 Cá tra bần P. kunyit 2-8 Bột cá 40 Phương và ctv., 2000 14-22 35 Cá tra P.hypophthalmus 2-3 Bột cá/bột đậu nành 38 Hiền và ctv., 2004 5-6 Bột cá 32,2 Hùng và ctv., 2000 Cá basa P. bocourti 2-3 Bột cá/bột đậu nành 35 Hiền và ctv., 2004 5-6 Bột cá 27,8 Hùng và ctv., 2000 16-17 Bột cá/bột huyết (2:1) 36,7 Phuong,1998 75-81 34,9 Cá hú P.conchophilus 2-3 Bột cá/bột đậu nành 48 Hiền và ctv., 2004 6,5 Bột cá 37,9 Liêm và ctv., 2000 Theo Trần Thị Thanh Hiền (2003) nhu cầu protein của cá tra (khối lượng ban đầu 7,51g) với hàm lượng protein từ 15-35% thì tăng trưởng của cá tỷ lệ thuận với hàm lượng chất đạm trong thức ăn. Cá tăng trưởng chậm nhất ở nghiệm thức 15-20% nhưng tốt nhất ở mức 35% cả về tăng trưởng và chuyển hóa thức ăn. Kết quả về hệ số thức ăn cũng cho thấy cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm càng thấp thì có FCR càng cao, FCR thấp nhất ở thức ăn 35% đạm (FCR=1,75). Khi áp dụng phương pháp đường cong bậc hai để tính nhu cầu chất đạm trong thức ăn để cá đạt tăng trưởng tối đa là 40,5% và khỏang tối ưu từ 29,5–33%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và ctv. (1997) thí nghiệm trên 2 cỡ cá basa giống thì hệ số thức ăn tăng từ 1,61 – 2,11đối với cá giống nhỏ (16,4–16,9 g) và tăng từ 2,1–3,27 đối với cá giống lớn (75,4 – 81,3 g) khi cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm giảm từ 40% xuống 14%. Theo Dương Nhựt Long (2003) thì thức ăn có hàm lượng đạm thích hợp cho giai đoạn nuôi thịt cá tra dao động từ 18–28%. Những loài cá ăn tạp hay ăn thực vật có nhu cầu đạm khoảng 25–35%, thấp hơn nhu cầu đạm của các loài cá ăn động vật với nhu cầu khoảng 40–52% (Bảng 2.2.1). Bảng 2.2.1: So sánh nhu cầu protein của các loài cá Cá ăn tạp Hay ăn thực vật Nhu cầu đạm (%) Cá ăn động vật nước ngọt hay nước mặn Nhu cầu đạm (%) Cá chép Ấn Độ 25 – 28 Cá vược 43 – 52 Cá chép 30 – 35 Cá chẽm 40 – 52 Cá rô phi 28 – 35 Cá mú 45 – 50 Cá măng biển 23 – 27 Cá lóc 50 – 52 Cá nheo Mỹ 25 – 35 Cá chình 45 - 50 (Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008) Tuy nhiên, khi nói đến đạm không chỉ là hàm lượng mà còn phải chú ý đến các axít amin tham gia cấu tạo nên chất đạm (đặc biệt là thành phần và tỷ lệ a-xít amin thiết yếu trong protein). Nhu cầu chất đạm nói một cách chính xác hơn là nhu cầu a-xít amin. Ngoài nhiệm vụ chính là cấu tạo nên chất đạm thì chúng còn là tiền chất của một số sản phẩm trao đổi chất khác. 2.2.2. Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng rẻ tiền nên khi phối trộn với tỷ lệ thích hợp trong thức ăn sẽ giảm được giá thành thức ăn mà vẫn đảm bảo được sự sinh trưởng của cá. Khả năng sử dụng chất bột đường của động vật thủy sản khác nhau giữa các loài, trong đó tính ăn là khâu quyết định như những loài ăn thực vật có khả năng sử dụng chất bột đường tốt hơn lòai động vật, và khả năng sử dụng tốt nhất của cá tra về chất bột đường ở mức tối đa là 35% còn đối với cá biển trung bình khỏang 20% (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Văn Hiền (2003) thì thức ăn có chất bột đường khác nhau thì ảnh hưởng tăng trọng, hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng đạm của cá. Thức ăn có chứa 35% chất bột đường cho kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, cá tra có thể sử dụng mức chất bột đường trong thức ăn đến 45%. Ngược lại, mức 20% chất bột đường trong thức ăn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng đạm, hệ số thức ăn và tăng trọng. Ngoài ra, tỷ lệ mỡ trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng bởi mức chất bột đường, khi cá sử dụng chất bột đ
Luận văn liên quan