Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt
chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của
cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh
tế. Bài viết này sẽ cho người đọc thấy được và hiểu được một số vấn đề cơ bản về lãi suất,
phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế, các nhân tố tác động đến lãi suất, và vai trò
của lãi suất đối với nền kinh tế. Từ đó người đọc sẽ thấy được vai trò, sự cần thiết của lãi
suất.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lãi suất, thấy rõ tầm quan trọng của lãi
suất,từ đó vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lãi suất được điều hành dưới
hình thức các chính sách lãi suất trong từng thời kỳ. Chính sách lãi suất là một công cụ
quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và kiềm chế lạm phát.lãi suất được sử dụng linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh
tế. Ngược lại lãi suất được giữ một các cố định, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế
những sang thời kỳ khác, nó trở thành vật cản cho sự phát triển kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn đề tài “ Bàn về lãi suất và
các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua.” để viết đề án.
Bố cục gồm 2 phần chính
Phần I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình phát
triển kinh tế.
Phần II: Các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua.
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất được thực hiện tại Việt Nam trong thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Bàn về lãi suất và các chính sách lãi
suất được thực hiện ở Việt Nam trong
thời gian qua
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt
chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của
cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh
tế. Bài viết này sẽ cho người đọc thấy được và hiểu được một số vấn đề cơ bản về lãi suất,
phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế, các nhân tố tác động đến lãi suất, và vai trò
của lãi suất đối với nền kinh tế. Từ đó người đọc sẽ thấy được vai trò, sự cần thiết của lãi
suất.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lãi suất, thấy rõ tầm quan trọng của lãi
suất,từ đó vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lãi suất được điều hành dưới
hình thức các chính sách lãi suất trong từng thời kỳ. Chính sách lãi suất là một công cụ
quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và kiềm chế lạm phát.lãi suất được sử dụng linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh
tế. Ngược lại lãi suất được giữ một các cố định, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế
những sang thời kỳ khác, nó trở thành vật cản cho sự phát triển kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn đề tài “ Bàn về lãi suất và
các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua.” để viết đề án.
Bố cục gồm 2 phần chính
Phần I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình phát
triển kinh tế.
Phần II: Các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua.
Phần I
Lý luận chung về lãi suất.
I - lãi suất – khái niệm và bản chất.
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một
cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng người trong xã
hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm đề đầu tư. Sự
thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để
mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi suất, hoặc đầu tư vào đâu thì có lợi nhất.
Thông qua những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hưởng đến mức
độ phát triển cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. Lý thuyết của C.Mác về lãi suất.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế hàng hoá
TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của CNTB Mác đã vạch ra rằng quy luật giá trị
thặng dư tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy luật kinh tế cơ
bản của chủ nghia tư bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất phát từ giá trị thặng dư.
Theo Mác, khi xã hội phát triển thì tư bản tài sản tách rời Tư bản chức năng, tức là
quyền sở hữu tư bản tách rời quyền sử dụng tư bản nhưng mục đích của tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh quan hệ cho
vay và đi vay, đã là tư bản thì sau một thời gian giao cho nhà tư bản đi vay sử dụng, tư bản
cho vay được hoàn trả lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà tư bản đi vay phải
cho nhà tư bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận bình quân mà các nhà tư
bản công thương nghiệp đi vay phải chia cho các nhà tư bản cho vay. Do đó nó là biểu
hiện quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa được mở rộng trong lĩnh vực phân phối và giơí hạn
tối đa của lợi tức là lợi nhuân bình quân, còn giới hạn tối thiểu thì không có nhưng luôn
lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích công thức chung của tư bản và hình thái vận động đầy đủ của
tư bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết quả bóc lột lao
động làm thuê bị tư bản bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín dụng, sự
tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là mục đích thoả
mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội. Lãi suất không chỉ là
động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nhà kinh tế phải bám sát các mục tiêu
kinh tế. Trong XHCN không còn phạm trù tư bản và chế độ người bóc lột người song điều
đó không có nghĩa là ta không thể xác định bản chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất
trong xã hội chủ nghĩa là “giá cả của vốn cho vay mà nhà nước sử dụng với tư cách là
công cụ điều hoà hoạt động hạch toán kinh tế ”
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn gốc
và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện được vai trò của lãi suất
và các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trước sự đổ vỡ của hệ thống XHCN, cùng với
chính sách làm giàu chính đáng , chính sách thu hút đầu tư lâu dài… đã không phù hợp với
các chính sách trước đây vì nó tôn trọng quyền lợi người đầu tư, người có vốn, thừa nhận
thu nhập từ tư bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng lãi suất
không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ tiền mặt
người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi trường hợp tích trữ rất
nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: “Lãi suất chính là sự trả
công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”. lãi suất do đó còn
được gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.”
Sự phân tích bản chất lãi suất như trên cho thấy nếu lãi suất thấp thì tổng số nhu cầu về
tiền mặt của dân cư sẽ vượt quá số cung tiền và nếu lãi suất cao thì sẽ có một lượng tiền
mặt dư khi đó không ai muốn giữ tiền.
1.3 Lý thuyết của trường phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trường phái trọng tiền hiện đại, cũng có quản điểm
tương tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy nhiên quan điểm
của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò của lãi suất. Nếu Keynes
cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu
thực tế thống kê trong một thời gian dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất không có ý
nghĩa tác động đến lượng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và
đưa ra khái niệm tính ổn định cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất thành
công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng. Tuy nhiên hạn
chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của tiền và dừng lại ở việc
nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho người cho
vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng tiền vay đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại
của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong
việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính cho 4 công cụ thị thị
trường tín dụng:
2.1. Vay đơn:
nn iPF 1
Fn: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
ni
FP
i
FP
i
FP
i
FP
TV
1111 32
TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. Trái khoán coupon:
ni
F
i
C
i
C
i
C
Pb
1111 32
Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
Pd
PdF
i
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay mượn. Cái
mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần được gọi một các chính xác hơn là
lãi suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất cho ta biết
sẽ thu được bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một
đơn vị thời gian(năm, tháng…). Như vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu được một
khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát,
điều chúng ta quan tâm là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua được bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa được chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lượng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực được Fisher phát biểu thông qua
phương trình mang tên ông như sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, công
thức này không chú ý đến tổng lãi thu được phải chịu thuế thu nhập. Nếu tính đến yếu tố
thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ lệ lạm phát
dự tính
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Như chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng được xác định trên cơ sở cân bằng
cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trường. Do đó những nhân tố ảnh hưởng tới hình
thái diễn biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và trên thị
trường tiền tệ (khuôn mẫu ưa thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác nhau nhưng đều
mang lại những kết quả tương đương nhau trong việc xem xét vấn đề lãi suất được xác
định như thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phương pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn mẫu tiền
mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới lãi suất.
1. Của cải – tăng trưởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng trưởng
kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do mọi người gia tăng tiêu dùng
hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị. Kết quả là đường
cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi đường cung tiền do chính phủ quy định đường
thẳng đứng. Như vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường tiền tệ
đưa đến kết luận: “Khi của cải tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế(các
biến số khác không đổi) lãi suất sẽ tăng lên và ngược lại”.
Lãi
i
i
Ms
Md1
Md2 E1
E2
Hình 1.1: Mô tả mối liên hệ giữa tăng trưởng và lãi
suất. Khi của cải tăng lên đường cầu tiền dịch
chuyển sang phải từ Md đến Md làm lãi suất từ i đến
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu tư
Càng có nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm thì
doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ nhằm tài trợ cho các
cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội đầu tư được
trông đợi là sinh lợi, do đó lượng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất tăng lên.
3. Lạm phát dự tính:
Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác hơn bằng lãi
suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trước, khi
lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền vay tăng
lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi
giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác như
thị trường bất động sản hay dự trữ hang hoá, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho
vay giảm đối với bất kỳ lãi suất nào cho trước.
Như một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản cho vay. Cụ
thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung ứng và tăng cầu về tư
bản.
Hình 1.2: ảnh hưởng
tăng khả năng sinh
lời dự tính của các
cơ hội đầu tư tới
lãi suất. Đường cầu
tăng dịch chuyển từ
D1 tới D2. lãi suất
tằng từ i1 tới i2.
Vởy tăng cơ hội đầu
tư sinh lợi sẽ làm
tăng lãi suất do
Lãi
i
i
Md1
Md2
Lượng
tiền
S
4. Thay đổi mức giá
Khi mức giá tăng lên, cùng với một lượng tiền như cũ hàng mà nó mua được sẽ ít hơn,
nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình dân chúng
muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đường cầu tiền dịch chuyển sang
phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ
tăng.
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước
Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối với
ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một trong những nhân
tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất
Hình 1.2: Mô tả mối
liên hệ giữa lạm
phát dự tính và lãi
suất. Lạm phát dự
tính tăng dần đến
cầu về tư bản cho
vay tăng từ D1 đến D2
đồng thời cung giảm
Lãi
i
i
Lượng
S1
S2
D1
D2
Ms
Lãi
i
i
Md1
Md2
Lượng
tiền
E2
E1
Hình 1.4: Quan hệ
giữa mức giá và lãi
suất P tăng làm dịch
chuyển từ Md1 đến
d2, lãi suất tăng từ
tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu. Như vậy lượng tiền
trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định
chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc người dân dự đoán
lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền
lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tương ứng và lãi suất tăng
lên.
Trường hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngược lại với
trường hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc
gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động
và thương mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các nước tỷ giá hối
đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ,
tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất nội tệ thấp hơn
nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng tiền
một nước so với các nc khác giảm xuống thì một ước đoán hợp lý là lãi suất trong nc sẽ
tăng lên và ngược lại.
e ($/đ)
e
e
D1(đ)
Q
S(đ
)
D2(đ
)
E ($/đ)
E2
E1 D(đ)
Q
S1(
đ)
S2(
đ)
Hình 1.7:
Mô tả khi
đồng nội
tệ giảm
giá,
e($/đ)
giảm làm
xuất khẩu
tăng, S($)
tăng hay
7. Lượng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất nhưng nhân tố
ảnh hưởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lượng tiền cung ứng. Vậy lượng tiền cung ứng
thay đổi thì nó có tác động đến lượng tiền cung ứng như thế nào?
Một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất: tác dụng
tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng sẽ làm giảm nhẹ
lãi suất, bởi vì đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lượng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt đến nền kinh
tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đường cầu tiền lúc này sẽ dịch
chuyển sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lượng tiền cung ứng sẽ làm mức giá chung
tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lượng tiền cung wngs sẽ làm dân cúng dự tính
một mức lạm phát cao hưn trong tương lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên của lượng
tiền cung ưngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngược lại. Nghiên cứu
thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính vượt trội so với tính
lỏng.
Vì vậy một sự tăng lượng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài hạn.
III. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời gian.
Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp và quá trình lâu
dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con đường phát triển kinh
tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận
thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định
hướng vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược CNH-
HĐH nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải bảo tồn
được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và người đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu tư
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ dự
tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản đi
vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến hành
mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh
nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất, bởi vì thay
cho việc đầu tư vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào
ngân hàng nếu lãi suất của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có dấu
hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất
phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các
doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.
Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau:
Lãi
suất
Đầu tư
i1
I2 I1
I = I –
b*i
i2
_ Hình 1.8:
Biểu diễn mối
quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và tiết
kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề hàng hoá lâu
bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới
các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho việc tiêu dùng
hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để
dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quy định và chịu ảnh ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như giá cả thuế quan, năng suất lao động…Ngoài ra trong ngắn hạn tỷ giá còn chịu
ảnh hưởng của lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nộ