Luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần xây dựng công nghiệp và thương mại Việt Hoàng

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế văn hóa xã hội với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là một nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Nguyên liệu vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỉ lệ lớn, từ 65% đến 75% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán nguyên liệu vật liệu là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi Doanh nghiệp sản xuất. Với ý nghĩa quan trọng của yếu nguyên liệu vật liệu trong quy trình hạch toán, cũng như tính chất phức tạp của nó. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng thì em đã cố gắng học hỏi. Nhưng bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn của Cô giáo và được sự giúp đỡ của các cán bộ CNV trong Công ty đã tạo cho Em thêm động lực để viết lên bản báo cáo này. Đây là dạng báo cáo viết về Kế toán NLVL, nó đòi hỏi số lượng thông tin phải nhiều và chính xác Nhưng với khoảng thời gian để thực tập tại Công ty có hạn nên em không thể phản ánh hết và cụ thể toàn bộ các yêu cầu mà nhà trường đặt ra. Vì thế, trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót nên em xin kính mong Thầy(cô) xem xét tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn. Sau đây là bài “ Báo cáo thực tập tốt nghiệp” Tại Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng. Đề tài gồm có 3 phần sau: Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Nguyên Liệu Vật Liệu. PhầnII: Thực trạng, tình hình và vấn đề cần nghiên cứu tại đơn vị. PhầnIII:Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.

docx64 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4528 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần xây dựng công nghiệp và thương mại Việt Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU b&b Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế văn hóa xã hội với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là một nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Nguyên liệu vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỉ lệ lớn, từ 65% đến 75% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán nguyên liệu vật liệu là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi Doanh nghiệp sản xuất. Với ý nghĩa quan trọng của yếu nguyên liệu vật liệu trong quy trình hạch toán, cũng như tính chất phức tạp của nó. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng thì em đã cố gắng học hỏi. Nhưng bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn của Cô giáo và được sự giúp đỡ của các cán bộ CNV trong Công ty đã tạo cho Em thêm động lực để viết lên bản báo cáo này. Đây là dạng báo cáo viết về Kế toán NLVL, nó đòi hỏi số lượng thông tin phải nhiều và chính xác… Nhưng với khoảng thời gian để thực tập tại Công ty có hạn nên em không thể phản ánh hết và cụ thể toàn bộ các yêu cầu mà nhà trường đặt ra. Vì thế, trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót nên em xin kính mong Thầy(cô) xem xét tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn. Sau đây là bài “ Báo cáo thực tập tốt nghiệp” Tại Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng. Đề tài gồm có 3 phần sau: Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Nguyên Liệu Vật Liệu. PhầnII: Thực trạng, tình hình và vấn đề cần nghiên cứu tại đơn vị. PhầnIII:Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ. I. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NLVL TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.Vai trò của NVL, CCDC trong sản xuất kinh doanh. 1.1.Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm mới. 1.2.Công cụ dụng cụ : là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy đinh cho TSCĐ. Do đó Công cụ dung cụ được hạch toán như nguyên vật liệu. 2.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng NLVL, là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý hoạt động SXKD ở DN. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý NLVL, kế toán NLVL cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình thu nua, cung cấp, bảo quản, vận chuyển, tồn kho NLVL, trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị. - Sử dụng phương pháp hạch toán vật liệu thích hợp, hướng dẫn các bộ phận trong DN thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu. - Tính toán và phân bổ kịp thời chính xác giá trị vật liệu xuất dùng. - Thực hiện việc kiểm kê NLVL, định kỳ và thường xuyên đánh giá NLVL, theo chế độ quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán về NLVL, trình lãnh đạo để tiện trong công tác điều hành và phân tích kinh tế. - Phân tích tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng NLVL, một cách chính xác để giúp cho công tác quản lý và đề ra phương hướng sử dụng NLVL, ngày càng hiệu quả hơn. II .ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL, CCDC 1.Đặc điểm của NVL, CCDC 1.1.Nguyên vật liệu: Tham gia vào quá trình sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu - Giá trị của NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Nguyên vật liệu không hao mòn như TSCĐ - Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dữ trữ. 1.2.Công cụ dụng cụ: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị cộng cụ dụng cụ được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cộng cụ dụng cụ giống như nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, cho thuê,...phải được theo giõi về mặt hiện vật và giá trị. 2. Yêu cầu quản lý của NVL,CCDC Trong các DN, chi phí NLVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí SXKD. Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng giá của NLVL thu mua. Quản lý tôt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NLVL. Định mức tồn kho NLVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của DN. 3. Phương pháp đánh giá nguyên liệu vật liệu. Đánh giá NLVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NLVL theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL phải phản ánh theo giá trị thực tế. Đánh giá NLVL theo giá thực tế a) Giá thực tế nhập kho hoặc dùng ngay không qua kho. .Giá thực tế nhập kho hoặc dùng ngay cho SXKD được xác định tùy theo từng nguồn nhập. (1) Giá thực tế của NLVL mua ngoài. Giá Gia Các khoản Các chi Các khoản chiết Thực tế Mua Thuế Phí thu Khấu thương mại NLVL = chưa + không + mua thực - giảm giá hàng có thuế hoàn lại tế mua + Các chi phí thu mua thực tế gồm: - Chi phí vận chuyển, bốc xếp, phân loại, bảo quản, bảo hiểm NLVL từ nơi mua về đến kho của DN. - Công tác phí của cán bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). + Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm: - Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. - Thuế nhập khẩu Đối với NLVL, nhập khẩu: - Thuế nhập khẩu của NLVL, mua ngoài được tính như sau: Thuế nhập khẩu = Giá nhập NLVL tại cửa khẩu x Thuế suất thuế Nhập khẩu Trường hợp hàng nhập chịu thuế TTĐb cũng được tính vào giá mua nhập kho và được tính theo công thức sau: (Giá nhập NLVL tại Thuế nhập Thuế suất thuế Thuế TTĐB = + x Cửa khẩu khẩu) TTĐB Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập kho nếu DN không thuộc diện đôi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Thuế GTGT của (Giá nhập NLVL tại Thuế nhập Thuế suất = + x hàng nhập khẩu cửa khẩu khẩu) thuế GTGT (2) Giá thực tế NLVL do DN tự gia công chế biến Giá thực tế Giá thực tế NLVL xuất Các chi phí gia công = + NLVL gia công, chế biến chế biến (3) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công chế biến Giá Giá thực tế Chi phí vận chuyển, Số tiền phải thực tế = NLVL xuất thuê + bốc dỡ về và đến + trả cho người NLVL ngoài gia công, nơi chế biến nhân gia công chế biến chế biến (4) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp Giá thực tế NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn chấp nhận (5) Giá thực tế của phế liệu thu hồi Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc giá có thể bán được. b). Giá thực tế xuất kho Để đánh giá thực tế của NLVL xuất kho có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi NLVL theo từng lô hàng, khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Giá thực tế Số lượng NLVL Đơn giá thực tế = x NLVL xuất kho bình quân Giá thực tế NLVL tồn Giá thực tếNLVL + Đơn giá thực tế = đầu kỳ nhập trong kỳ bình quân Số lượng NLVL tồn Số lượng NLVL + đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính sau mỗi lần nhập cũng có thể có được tính cuối kỳ (bình quân cả kỳ dự trữ) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho của các lần sau cùng. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ. Đánh giá NLVL theo giá hạch toán Giá hạch toán của NLVL là giá tương đối ổn định được sử dụng thống nhất trong DN trong thời gian dài (thường là 1 năm). Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL Nhập kho hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho. Giá hoạch toán NLVL xuất kho được xác định theo công thức: Giá hạch toán số lượng NLVL Đơn giá hạch = x NLVL Xuất kho Nhập kho Toán -Cuối kỳ, phải điều chỉnh giá hoạch toán của NLVL xuất kho theo giá thực tế để có số liệu ghi vào Sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến hành như sau: + Trước hết xác định hệ số giữ giá thực tế và giá hạch toán của NLVL( Ký hiệu là H) Theo công thức: Giá thực tế của vật tư tồn Giá thực tế của vật tư + kho đầu kỳ nhập trong kỳ H = Giá hạch toán của vật Giá hạch toán của + vật tư nhập kho tồn kho đầu kỳ trong kỳ Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giữ giá thực tế = x NLVL xuất kho NLVL xuất kho và giá hạch toán (H) + Sau đó tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo công thức III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1. Chứng từ kế toán Chứng từ nhập, xuất nguyên liệu vật liệu bao gồm: (1) Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) Mục đích: -Mục đích: lập phiếu nhập kho nhằm xác định số lượng NLVL, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi Sổ Kế Toán. (2) Phiếu xuất kho (Mẫu số 03_VT) Mục đích: Nhằm xác định số lượng NLVL, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện việc tiêu hao vật tư. (3) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03-VT) Mục đích: Xác đingj rõ số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. (4) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04_VT) Mục đích: Theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở đơn vị sử dụng làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư. (5) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu 05_VT) Mục đích : Biên bản kiểm nghiệm vật tư , sản phẩm, hàng hóa nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, sản phẩm, hàng hóa thừa thiếu và ghi sổ kế toán. (6) Bảng kê mua hàng (Mẫu sổ 06-VT) Mục đích: Là chứng từ kê khai mua vật tư, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường do trường hợp mua bán thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch theo quy đinh làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán chi phí vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập trong bảng kê này không được khấu trừ thuế. (7) Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07-VT) - Mục đích: Dùng để phản ánh tổng giá trị NLVL, xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán và phân bổ gía trị NLVL, xuất dung cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (Ghi Có TK 152, Nợ các TK liên quan). 2. Phương pháp hạch toán chi tiết (gồm 2 phương pháp) a)Phương pháp thẻ song song(Mẫu số S12_DN) Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho(Mẫu số S12_DN) để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất tồn kho NVL, Sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiều số lượng Đơn vị:....... THẺ KHO(SỐ KHO) Địa chỉ:...... Ngày lập thể:...... Tờ số:................. Tên, nhãn hiệu, quy cánh vật tư:...................................................... Đơn vị tính:............................................................................................ Mã số:.............................................................................................. Số TT Ngày, tháng SHCT Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Kỳ xác nhận của kế toán Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G CỘNG -Số này có:....trang,đánh từ tràng 01đền trang.... - Ngày mở sổ:.......... Ngày.......tháng....năm... Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký , họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Mỗi thể kho dùng cho 1 thứ vật tử, sản phẩm, hoàng hóa cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên hàng sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày, Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng, cuối ngày tính số tồn kho. Ở phòng kế toán. Kế toan sử dụng Sổ kế toán chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu số S10-DN) để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, tồn kho theo chi tiêu số lượng và giá trị của NVL Sổ này được mở theo từng TK 152,153,155,156. Theo từng kho và theo từng thứ NVL,CCDC,Sản phẩm, hàng hóa. Đơn vị ........ SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ(SP,HH) Địa chỉ........ Năm:................ Tài khoản.......... Tên kho:.......................... Tên, quy cách vật tư,(SP,HH):................................. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số ngày SL T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền A B C D 1 2 3=(1x2) 4 5=(1x4) 6 7=(1x6) SDĐK Công Sổ này có.... trang, đánh từ trang 01 đến trang..... Ngày mở sổ:.......... Ngày ...tháng ...năm..... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đống dấu) Đến cuối tháng, kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết NLVL,CCDC, Sản phẩm, hàng hóa rồi đối chiếu với Thể kho của thủ kho,lập bảng tông hợp chi tiết NLVL,CCDC,Sản phẩm,hang hóa(Mẫu số S11-DN) Đơn vị:...... BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NLVL, CCDC,SP,HH Địa chỉ:...... Tài khoản:.... Tháng ....năm... Số TT Tên,quy cách NLVL,CCDC, SP, HH Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ A B 1 2 3 4 Cộng Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp thẻ song songđược thể hiện theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đói chiếu, kiểm tra: + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. b) Phương pháp ghi sổ số dư Ở kho: Thủ kho vẫn dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa nhưng cuối tháng vẫn phải ghi sổ tồn kho đã tính trên Thẻ kho sang Sổ số dư (Cột số lượng) SỔ SỐ DƯ Năm:........ Tên vật tư, SP, HH ĐVT ĐG Định mức dự trữ Số dư đầu năm Số dư cuối tháng 1 ....... Số dư cuối tháng 2 SL T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm định kỳ (3 đến 5 ngày) xuống kho để ghi chép việc kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại sau đó ký nhận vào Phiếu giao nhận chững từ và thu nhận phiếu này kèm theo các chứng từ nhập, xuất có liên quan. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp Sổ số dư được thể hiện theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP CHI SỔ SỐ DƯ Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn Phiếu giao nhận chứng từ xuất Phiếu xuất kho Thẻ kho Ghi chú: Ghi hàng ngày: Đối chiếu: Ghi cuối tháng: + Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán + Nhược điểm: do kế toán chỉ theo giỏi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng, giảm của từng thứ vật tư về mặt hiện vật phải xem số liệu trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhâm lẫn giữ kho va phòng kế toán gặp khó khăn. 3. Hạch toán Tổng hợp NVL,CCDC Theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Tài khoản sử dụng Để phản ảnh số hiện có và tình hình biến động tăng ,giảm NLVL kế toán sử dụng TK 151,152,331 và một số tài khoản có liên quan. - TK151. Hàng mua đang đi đường Kết cấu và nội dung phản ảnh TK151; Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường Bên Có: Trị hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyễn giao thẳng cho khách hàng. SDCK bên Nợ: là giá trị hàng hóa, vật tư đã mua, đang đi đường - TK 152. Nguyên liệu vật liệu Kết cấu và nội dung phản ảnh TK152: Bên Nợ:- Trị giá thực tế của NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. +)Trị giá NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê. SDCK: Bên Nợ- Trị giá thực tế NLVL tồn kho. - TK 331_ Phải trả cho người bán. Kết cấu và nội dung phản ảnh TK 331 Bên Nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp. +)Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư hàng hóa, dịch vụ, khôi lượng sản phẩm xấy lắp hoàn thành bàn giao +)Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đà giao theo hợp động +)Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho DN giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán. +)Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất kiểm nhận và trả lại người bán. Bên Có:- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu xây lắp +)Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhở hơn giá thực tế cảu số vật tư, hàng hóa đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức SDCK Bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp. b) Phương pháp hạch toán.( sơ đồ trang bên) SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TK111,112,331 TK 152 TK 621,627 Giá mua chưa thuế TK 133 Xuất vật liệu dùng cho Thuế Sản xuất GTGT TK151 TK154 Hàng mua đang đi đường Xuất vật tư chế biến thuê về nhập kho ngoài gia công TK154 TK111, 112, 331 Vật tư tự chế, gia công Giá chưa thuế thuê ngoài nhập kho Gía thanh TK 133 toán TK3333 TK128, 228 Thuế nhập khẩu Xuất vật tư đi GVLD TK 411, 711 TK 421 Nhận cấp phát, nhận Chênh lệch giảm GVLD Chênh lệch tăng TK 338 TK 1381 Kiểm kê phát hiện thừa Kiểm kê phát hiện thiếu SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ TK111,112,331 TK 153 TK 621,641... Giá mua chưa thuế TK 133 Xuất vật liệu dùng cho Thuế Sản xuất VAT TK151 TK154 Hàng mua đang đi đường Xuất vật tư chế biến thuê về nhập kho ngoài gia công TK154 TK111, 112, 331 Vật tư tự chế, gia công Giá chưa thuế thuê ngoài nhập kho Gía thanh TK 133 toán TK3333 TK128, 228 Thuế nhập khẩu Xuất vật tư đi GVLD TK 411, 711 TK 421 Nhận cấp phát, nhận Chênh lệch giảm GVLD Chênh lệch tăng TK 3381 TK 1381 Kiểm kê phát hiện thừa Kiểm kê phát hiện thiếu TK621,627,641... TK
Luận văn liên quan