Trong tiến trình lịch sử, vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân ngày
càng quan trọng. Nhà nước đã tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ quốc gia để thực
hiện các mục tiêu của mình. Từ đó khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã xuất
hiện. Với tư cách là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, NSNN ra đời, tồn tại
và phát triển trên cơ sở hai tiền đề khách quan là tiền đề nhà nước và tiền đề kinh tế
hàng hóa -tiền tệ.
Về khái niệm, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ở Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm
dương lịch bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12.
Về mặt bản chất Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước. Các quan hệ kinh tế
bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức tài chính trung gian
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức xã hội
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các hộ gia đình
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trường tài chính
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với hoạt động tài chính đối ngoại
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6145 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng bội chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn: Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng
bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
2
Mục Lục
Luận văn: Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt
Nam hiện nay ...............................................................................................................1
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................3
Chương 1 ...............................................................................................................................4
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................5
1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước ..............................................................5
1.1. Vai trò của ngân sách nhà nước...........................................................................5
1.2. Nội dung hoạt động của ngân sách nhà nước ......................................................7
2. Cân đối ngân sách nhà nước .........................................................................................9
2.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước ...............................................................9
2.2. Các trạng thái của ngân sách nhà nước.............................................................10
2.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước.....................................................................10
3. Bội chi ngân sách nhà nước ........................................................................................ 11
3.1. Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước ..............................................................11
3.2. Đo lường bội chi ngân sách nhà nước ...............................................................11
(1) Phạm vi tính bội chi ngân sách nhà nước ........................................................................ 11
(2) Xác định các khoản thu, chi trong cân đối ngân sách nhà nước ........................................ 12
(3) Xác định thời gian ghi nhận thu, chi ngân sách nhà nước ................................................. 14
3.3. Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước .........................................................15
3.4. Tác động của bội chi ngân sách đến nền kinh tế vĩ mô ......................................16
S + (T – G) = I ...................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2......................................................................................................................... 18
THỰC TRẠNG BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................................... 18
TRONG BỐI CẢNH PHỤC HỒI NỀN KINH TÊ ............................................................ 18
1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam ............................................................................. 18
1.1. Về kinh tế ............................................................................................................18
Biểu đồ 1 .............................................................................................................................. 18
Biểu đồ 2 .............................................................................................................................. 19
1.2. Về xã hội .............................................................................................................20
2. Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước trong bối cảnh phục hồi kinh tế................. 20
2.1. Thực trạng thu ngân sách...................................................................................20
Công tác thu ngân sách trong những năm gần đây: ................................................................ 21
Biểu đồ 3 .............................................................................................................................. 21
Biểu đồ 4 .............................................................................................................................. 22
Biểu đồ 5 .............................................................................................................................. 22
2.2. Thực trạng chi ngân sách ...................................................................................23
3
Chi NSNN qua các năm (đơn vị: nghìn tỷ) ............................................................................ 24
Bảng 1 ..................................................................................................................................24
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của NSNN ........................................................... 25
Bảng 2 ..................................................................................................................................25
2.3. Phân cấp tài chính giữa các cấp ngân sách nhà nước .......................................28
Biểu đồ 7 .............................................................................................................................. 29
Bảng 3 ..................................................................................................................................29
2.4. Bội chi ngân sách nhà nước ...............................................................................30
Biểu đồ 8 .............................................................................................................................. 31
Biểu đồ 9 .............................................................................................................................. 31
2.5. Quản lý nợ công..................................................................................................33
Bảng 4 ..................................................................................................................................35
CHƯƠNG 3......................................................................................................................... 36
CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT BỘI CHI NGÂN SÁCH................................................. 36
1. Các giải pháp kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước................................................. 36
1.1. Các giải pháp mang tính kinh tế kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ...........36
1.2. Các giải pháp tài chính kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước .........................38
1.3. Các biện pháp bù đắp bội chi ngân sách nhà nước ............................................39
a. Cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia: .................................................................................... 41
b. Lựa chọn đối tác bảo lãnh phát hành: ................................................................................ 41
c. Phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế: ................................................................ 42
d. Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến việc phát hành trái phiếu:........................................ 42
2. Đề xuất chính sách và các giải pháp hỗ trợ ................................................................ 42
2.1. Cải cách hành chính công và nâng cao năng lực quản lý..................................42
2.2. Phát triển hệ thống thông tin quản lý tài chính và hệ thống kế toán tài chính
công ...........................................................................................................................43
2.3. Đổi mới cơ chế quản lý quỹ, các định chế tài chính ...........................................44
2.4. Xác định mức bội chi ngân sách nhà nước trong bối cảnh hậu khủng hoảng ..45
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 47
MỞ ĐẦU
4
Một nhà nước để hoàn thành tốt các nhiệm vụ thì nhà nước đó cần có các công
cụ riêng của mình. Một trong những công cụ đắc lực nhất đó chính là ngân sách nhà
nước. Trong những năm qua thì vai trò của ngân sách nhà nước ở nước ta đã thể hiện
rõ trong việc giúp nhà nước hình thành các quan hệ thị trường góp phần kiểm soát lạm
phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó thì ngân sách nhà nước
vẫn còn các mặt còn tồn tại như việc sử dụng ngân sách chưa đúng lúc đúng cách, sự
yếu kém trong việc quản lý thu chi đã đặt ra cho ta thấy cần có cái nhìn sâu hơn về tình
trạng bội chi ngân sách nhà nước và ảnh hưởng của nó tới các hoạt động kinh tế là hết
sức rộng lớn.
Vậy thế nào là bội chi ngân sách nhà nước? Những nhân tố nào ảnh hưởng tới
bội chi? Thực trạng và cách xử lý bội chi của nhà nước ta như thế nào? Trong thời gian
tới để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế cao và ổn định thì liệu nước ta có chấp nhận
một mức bội chi ở mức cao hay không? Em xin đề cập đến một số vấn đề trên trong đề
án môn học với đề tài: “Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng bội chi ngân sách
nhà nước ở Việt Nam hiện nay”. Kết cấu đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về bội chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước.
Chương 1
5
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Trong tiến trình lịch sử, vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân ngày
càng quan trọng. Nhà nước đã tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ quốc gia để thực
hiện các mục tiêu của mình. Từ đó khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã xuất
hiện. Với tư cách là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, NSNN ra đời, tồn tại
và phát triển trên cơ sở hai tiền đề khách quan là tiền đề nhà nước và tiền đề kinh tế
hàng hóa -tiền tệ.
Về khái niệm, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ở Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm
dương lịch bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12.
Về mặt bản chất Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước. Các quan hệ kinh tế
bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức tài chính trung gian
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức xã hội
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các hộ gia đình
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trường tài chính
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với hoạt động tài chính đối ngoại
Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế quản lý ngân sách rất được Nhà nước quan
tâm, từng bước được đổi mới , khái niệm NSNN được xem là mắt xích quan trọng, giữ
vai trò chủ đạo trong tài chính Nhà nước. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các
quy định pháp luật về quản lý thu chi Ngân cách đã được xây dựng theo tiêu chí “quản
lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
6
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại” (trích luật Ngân sách Nhà nước).
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Kích thích sự tăng trưởng kinh tế ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế)
Trong cơ chế thị trường kế hoạch hóa tập trung, cùng với việc nhà nước can
thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của ngân sách nhà nước trong
việc điều chỉnh các hoạt động là hết sức thụ động. Ngân sách nhà nước gần như chỉ là
một cái túi đựng sổ thu rồi thực hiện việc bao cấp vốn cố định, vốn lưu động, cấp bù lỗ,
bù giá, bù lương... Trong điều kiện đó, hiệu quả các khoản thu chi ngân sách không
được coi trọng và tất yếu tác động của ngân sách nhà nước là hết sức hạn chế.
Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng về
việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh.Điều đó
được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của ngân sách
chính phủ kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Giải quyết các vấn đề xã hội ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)
Trong thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tính chất bao cấp tràn lan cho mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội đã hạn chế đáng kể vai trò của ngân sách nhà nước trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội. Những chế độ bao cấp về nhà ở, cung cấp lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng với giá thấp … đã gây tâm lý sùng bái biên chế nhà nước,
tâm lý trông chờ, ỷ lại nhà nước. Điều đó một mặt làm giảm hiệu quả công tác, hiệu
quả tiền vốn, mặt khác tác động ngược chiều tới việc đảm bảo công bằng xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của
bộ máy Nhà nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động xã hội,
y tế, văn hóa có ý nghĩa quyết định.Việc thực hiện các nhiệm vụ cở bản thuộc về Nhà
nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, trong việc thực hiện các nhiệm vụ có
tính chất toàn xã hội, ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng hàng đầu. Bên cạnh đó,
hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc biệt cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp
nhất. Chúng ta có thể nhận thấy điều đó thông qua các loại trợ giúp cho dân cư có thu
nhập thấp, có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp gián tiếp
dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện nước …), các
khoản chi phí thực hiện các chính sách dân số, chính sách việc làm, các chương trình
chống dịch bệnh, mù chữ …
7
1.1.2.3. Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong lĩnh vực
thị trường)
Trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu hàng hóa trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có thể tác động vào
cung hoặc cầu hàng hóa trên thị trường. Sự tác động này không chỉ được thực hiện
thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu ngân sách nhà
nước. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu ngân sách nhà nước hàng năm, các quỹ dự
trữ nhà nước về hàng hóa và tài chính được hình thành. Trong trường hợp thị trường có
nhiều biến động, giá cả lên cao hoặc xuống thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hóa, vật tư
bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định sản xuất.
Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân sách nhà nước nhằm khống chế và đẩy lùi lạm
phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách, cắt
giảm các khoản chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, mặt khác
giảm thuế đầu tư, kích thích sản xuất phát triển để tăng cung. Ngoài ra, Chính phủ phát
hành các công cụ nợ để vay nhân dân nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước cũng
góp phần to lớn trong việc làm giảm tốc độ lạm phát trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Nội dung hoạt động của ngân sách nhà nước
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính
những để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu chủ yếu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ của nước ngoài…
Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập cá nhân, doanh nghiệp
cho nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là khoản đóng góp
bắt buộc không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định để phục vụ công việc quản lý hành
chính Nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Tiền lệ phí thu được
dùng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi giải quyết công việc của bộ phận quản
lý trực tiếp hoặc gián tiếp. Lệ phí vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về
việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho
NSNN.
8
Phí là khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của
NSNN mà nhà nước đã dùng để: đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài
sản quốc gia; tài trợ cho tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng
như giao thông. Phí là một khoản thu mang tính bù đắp và bắt buộc khi một cá nhân
hay tổ chức hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ công do Nhà nước cung
cấp, vì vậy phí mang tính hoàn trả trực tiếp.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Thu lợi tức từ hoạt động góp vốn liên doanh, cổ phần của nhà nước vào các cơ
sở kinh tế.
Thu tiền sử dụng vốn NSNN từ các doanh nghiệp nhà nước.
Tiền thu hồi vốn nhà nước cấp tại các cơ sở kinh tế (tiền bán cổ phần tại các
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, bán doanh nghiệp nhà nước)
Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi) từ các tổ chức, cá nhân trong
nước vay qua tổng cục đầu tư phát triển hoặc qua hệ thống ngân hàng và từ
chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Thu từ hoạt động sự nghiệp
Thu từ bán sản phẩm các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp có cơ chế tài
chính là dự toán NSNN nên toàn bộ các khoản thu phải nộp vào NSNN
Các khoản chênh lệch thu – chi cả các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu.
Ngoài ra thu NSNN bao gồm các khoản tiền bán cho thuê tài sản Nhà nước, các khoản
huy động đóng góp, viện trợ, thu kết dư ngân sách và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân bố và sử dụng các quỹ tiền
tệ đã được tập trung vào ngân sách để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các
khoản chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, các khoản chi thường xuyên bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi
viện trợ và các khoản chi khác.
Chi đầu tư phát triển về :
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính
của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp.
9
Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;
Chi thường xuyên về:
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác.
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt và hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội.
Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các khoản thực chi còn có các khoản được liệt kê vào chi NSNN là: chi
trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) các khoản tiền do Chính phủ vay; chi cho vay; chi viện
trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính NSNN…
2. Cân đối ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN là quan hệ cân bằng giữa thu và chi của NSNN trong một thời
kỳ (thường là một năm ngân sách). Khái niệm cân đối NSNN xuất phát từ yêu cầu
khách quan đối với phân bổ và điều hòa thu, chi NSNN trong sự vận động của nguồn
lực tài chính, cũng là quá trình kinh tế do Nhà