Luận văn Bước đầu tìm hiểu đặc điểm sinh học và nghiên cứu nuôi thử nghiệm bằng hình thức nuôi lồng loài cá lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides ở thành phố Buôn Ma Thuột

Từ những năm ñầu của thế kỷ XX ñã có nhiều công trình nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học cá ñược công bố. Xác ñịnh tuổi cá Theo Pravdin những nghiên cứu về tuổi cá ñược tiếnhành từ thế kỷ thứ XII, vào thời ñiểm này một số nhà nghiên cứu cá tự nhiên nhận thấy vòng năm trên vẩy cá giống vòng năm của cây và người ta ñã dựa vào ñó ñể xác ñịnh tuổi cá. Đến thế kỷ XX những nghiên cứu về tuổi cá mới có cơ sở khoa học [28]. Nghiên cứu xác ñịnh tuổi cá ở Nga (1909-1910) do hai nhà khoa học Xuvoror và Arnolol thực hiện ñã ñược Pravdin giới thiệu trong công trình nghiên cứu của ông. Công bố của 2 tác giả này là những công trình nghiên cứu ñầu tiên về tuổi cá. Năm 1927 OKler ñưa ra dấu hiệu chứng minh xương củañộng vật có vú có dấu hiệu chứng tỏ tính liên tục và tính chu kỳ và dựa vào ñó chúng ta có thể xác ñịnh ñược tuổi của ñộng vật.

pdf104 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu tìm hiểu đặc điểm sinh học và nghiên cứu nuôi thử nghiệm bằng hình thức nuôi lồng loài cá lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides ở thành phố Buôn Ma Thuột, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ------------------ Bùi Thanh Loan TÊN ĐỀ TÀI "BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM BẰNG HÌNH THỨC NUÔI LỒNG LOÀI CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ HEMIBAGRUS WYCKIOIDES Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT " LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Buôn Ma Thuột, năm 2009 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ------------------ Bùi Thanh Loan TÊN ĐỀ TÀI "BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM BẰNG HÌNH THỨC NUÔI LỒNG LOÀI CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ HEMIBAGRUS WYCKIOIDES Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT " Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60 4230 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành học: Sinh học Người hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THU HÈ Buôn Ma Thuột, năm 2009 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả và nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ và tên Bùi Thanh Loan iii LêI C¶M ¥N §−îc sù ®ång ý cña l·nh ®¹o Nhµ tr−êng, Phßng Sau ®¹i häc, Bé m«n Sinh häc, t«i ®· thùc hiÖn luËn v¨n tèt nghiÖp “ B−íc ®Çu t×m hiÓu ®Æc ®iÓm sinh häc vµ nghiªn cøu nu«i thö nghiÖm b»ng h×nh thøc nu«i lång loµi c¸ L¨ng ®u«i ®á- Hemibagrus wyckioides ë Thµnh phè Bu«n Ma Thuét”. §Ó hoµn thµnh luËn v¨n nµy t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong Bé m«n sinh, Phßng Sau ®¹i häc, Phßng Khoa häc quan hÖ vµ hîp t¸c Quèc tÕ tr−êng §¹i häc T©y Nguyªn ®· tËn t×nh chØ b¶o, gióp ®ì t«i trong suèt thêi gian häc tËp t¹i tr−êng, ®Æc biÖt t«i xin g−Ø lßng biÕt ¬n s©u s¾c ®Õn tiÕn sü NguyÔn ThÞ Thu HÌ, ng−êi ®· tËn t×nh h−íng dÉn, chØ b¶o cho t«i trong suèt thêi gian t«i thùc hiÖn ®Ò tµi. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tr−êng Cao ®¼ng nghÒ Thanh niªn D©n téc T©y Nguyªn ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi ®Ó t«i ®−îc tham gia häc tËp còng nh− nghiªn cøu ®Ò tµi. T«i xin ®−îc göi lêi c¸m ¬n tíi c¸c ng− d©n x· Hoµ Phó thµnh phè Bu«n ma Thuét, ng−êi th©n trong gia ®×nh, b¹n bÌ ®· kh«ng ng¹i khã kh¨n gióp ®ì t«i trong thêi gian lµm ®Ò tµi. Bu«n Ma thuét, ngµy th¸ng n¨m 2009 Häc viªn Bïi Thanh Loan MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các chữ cái viết tắt vii Danh mục các hình ảnh, đồ thị viii iv MỞ ĐẦU 1 Chương I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Tình hình nghiên cứu cá trên thế giới 4 1.1.1. Nghiên cứu về phân loại cá 5 1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá 6 1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng 10 1.1.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản 10 1.1.5. Nghiên cứu nuôi cá Lăng 12 1.2. Tình hình nghiên cứu cá nước ngọt ở Việt Nam 13 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại 14 1.2.2. Nghiên cứu về nguồn lợi và bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam 15 1.2.3. Nghiên cứu về các loại thức ăn của cá 16 1.2.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá 18 1.3. Nghiên cứu nuôi thử nghiệm và sản xuất giống cá Lăng 20 1.4. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội thành phố Buôn Ma Thuột. 22 1.4.1. Điều kiện tự nhiên khí hậu 22 1.4.2. Đặc điểm dân cư và tình hình nuôi trồng và khai thác thuỷ sản của thành phố Buôn Ma Thuột 23 Chương 2- NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.2. Vật liệu và thời gian nghiên cứu 27 2.3. Nội dung nghiên cứu 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu 28 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 28 v 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu nuôi cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides bằng hình thức nuôi lồng 33 Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 3.1. Một số đặc điểm sinh học của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 39 3.1.1.Đặc điểm hình thái của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 39 3.1.2. Đặc điểm phân bố của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 41 3.1.3. Một số đặc điểm sinh trưởng của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 44 3.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 50 3.1.5. Đặc điểm sinh sản của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 54 3.2. Kết quả nuôi thử nghiệm loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides bằng hình thức nuôi lồng 58 3.2.1. Một số yếu tố môi trường nước 58 3.2.2. Chọn giống 58 3.2.3. Kết quả nuôi thử nghiệm cá Lăng đuôi đỏ trong lồng 58 3.2.4. Hệ số thức ăn 62 3.2.5. Kết quả theo dõi bệnh và các biện pháp phòng,trị 64 3.2.6. Sơ bộ đánh giá hiệu quả nuôi cá Lăng đuôi đỏ thương phẩm trong lồng 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 PHỤ LỤC P1 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT 1. CD: Chiều dài 2. KL: Khối lượng 3. CRES: Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm 4. SE : Sai số chuẩn 5. FAO: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới 6. EN: Nguy cấp ( Endangered) 7. UV: Sắp nguy cấp (Vulnerable) vii 8. NT: Sắp bị đe dọa (Threatened) 9. R: Hiếm (Rare) 10. T: Bị đe dọa (Threatened) 11. SUFA: Dự án hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, vốn tài trợ của DANIDA (Support to Freshwater Aquaculture) DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, CÁC ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1. Bản đồ thành phố Buôn Ma Thuột 23 Hình 1.2. Ngư dân rí điện để khai thác cá 24 Hình 2.1. Cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 26 Hình 2.2 Các chỉ số hình thái của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 29 Hính 2.3. Hệ xương nắp mang của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 30 Hình 2.4.Hai lồng nuôi thử nghiệm cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 33 Hình 3.1. Sông Srepok trong hệ thống sông Mê Kông 42 viii Hình 3.2. Nội quan của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides cái tuổi 3+ sau giai đoạn đẻ trứng 47 Hình 3.3. Dạ dày cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides tuổi 3+ 50 Hình 3.4. Cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides đực và cái tuổi 2+ 54 Hình 3.5. Cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides cái tuổi 1+ mang trứng 56 Đồ thị 3.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 44 Đồ thị 3.2. a. Cấu trúc tuổi của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides theo chiều dài 45 Đồ thị 3.2.b. Cấu trúc tuổi của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides theo khối lượng 46 Đồ thị 3.3.a. Sự tăng trưởng của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides ở hai lồng nuôi thử nghiệm qua 3 tháng nuôi 59 Đồ thị 3.3.b. Sự tăng trưởng của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides ở hai lồng nuôi thử nghiệm qua 3 tháng nuôi 60 Biểu đồ 3.1. Phổ thức ăn của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides 52 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ------------------ Bùi Thanh Loan TÊN ĐỀ TÀI "BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ix NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM BẰNG HÌNH THỨC NUÔI LỒNG LOÀI CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ HEMIBAGRUS WYCKIOIDES Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT " LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Buôn Ma Thuột, năm 2009 1 MỞ ĐẦU Hệ thống sông suối trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột khá phong phú, phân bố tương đối đồng đều. Do địa hình dốc nên khả năng giữ nước kém. Trong mùa khô mực nước các sông suối lớn thường xuống rất thấp, những khe suối nhỏ hầu như không có nước. Vùng sông Srepok thuộc địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nổi tiếng về các loài cá quí hiếm như: cá Mõm Trâu, cá Lăng, cá Thát Lát, cá Bống tượng ... trong đó có một số lượng không nhỏ những loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như: cá Lóc bông Ophiocephalus micropeltes (Cuver et Valenciennes, 1931), cá Còm Notopterus chitala (Hamilton-Buchanan, 1822), cá Sóc Probarbus jullienssi (Sauvage, 1880) [12]. Trong số các loài cá đã và đang bị khai thác tại sông Srepok thuộc địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cá Lăng là một trong những giống cá được khai thác với trữ lượng rất lớn. Trong thống kê về các loài cá nước ngọt Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Hảo, ở Việt Nam có rất nhiều loài cá Lăng như: cá Lăng nghệ (Mystus sp), cá Lăng ki (Mystus wycki, Bleeker, 1958), cá Lăng vàng (Mystus nemurus, Valencienes, 1839), cá Lăng đuôi đỏ (Mystus wyckioides, Chang và Faux, 1949), cá Lăng hầm (Mystus filamentus, Chang và Faux, 1949) [6]. Cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides là một loài cá có thịt thơm ngon và bổ dưỡng, ít xương nên những món ăn được chế biến từ loài cá này được ưa chuộng. Chính vì vậy, giá bán trên thị trường cao (giá bán trung bình hiện nay khoảng: 150.000 đến 250.000 đồng/kg). Do nhu cầu sử dụng cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides nhiều, nên chúng đang bị khai thác ngày càng kiệt quệ. Từ những năm 2000 trở về trước, sản lượng loài cá này còn khá lớn. Trong vài năm trở lại đây, do tình trạng khai thác quá mức, số người tham gia đánh bắt ngày càng đông, nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên quí 2 hiếm này đã dần cạn kiệt. Nghiêm trọng hơn, những người đánh bắt lại sử dụng các phương tiện đánh bắt cá mang tính hủy diệt như: chất nổ, hóa chất, các ngư cụ rí điện, vv... làm cho sản lượng cá tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk nói chung và cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides nói riêng ngày càng suy giảm nghiêm trọng, thậm chí có nguy cơ bị “xoá sổ”. Nếu con người không có biện pháp khai thác và bảo vệ một cách hợp lí thì trong tương lai không xa các loài cá này có thể sẽ bị tuyệt chủng. Muốn bảo vệ tốt nguồn lợi thủy sản nói chung và bảo vệ loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides nói riêng, trước hết chúng ta cần phải có những hiểu biết nhất định về đặc điểm sinh học của chúng. Bên cạnh đó, việc nuôi thử nghiệm và từng bước đưa loài cá quí này vào nuôi cũng mang ý nghĩa vô cùng to lớn. Những hiểu biết về đặc điểm sinh học và nuôi thử nghiệm thành công loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides sẽ giúp chúng ta đề xuất được một số biện pháp tác động thích hợp không những làm tăng thu nhập cho ngư dân mà còn hạn chế được tình trạng khai thác quá mức, giúp bảo vệ cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides tránh được nguy cơ tuyệt chủng. Chính vì lí do đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “ BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM BẰNG HÌNH THỨC NUÔI LỒNG LOÀI CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ HEMIBAGRUS WYCKIOIDES Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT ” * Mục tiêu của đề tài Thực hiện đề tài này chúng tôi hy vọng sẽ làm sáng tỏ được các vấn đề sau: + Xác định một số đặc điểm sinh học cơ bản của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides sống ở đoạn sông Srepok thuộc địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk. 3 + Xác định khả năng nuôi loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides trong lồng với điều kiện tự nhiên ao nuôi thuộc địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk. * Ý nghĩa thực tiễn của đề tài + Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nghiên cứu kế tiếp (sinh sản, chuyển giao,...) tạo điều kiện xây dựng các kế hoạch, dự án phát triển nuôi cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk và các tỉnh lân cận. + Đề tài thực hiện bước đầu xác định được một số đặc điểm sinh học của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides. Việc thử nghiệm thành công là cơ sở cho công tác tuyên truyền, mở rộng hình thức nuôi lồng loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides trong ngư dân, góp phần giảm áp lực khai thác loài cá này trong tự nhiên, giúp chúng tránh được nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức. * Giới hạn của đề tài Nghiên cứu đặc điểm sinh học và nuôi thử nghiệm cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides là một đề tài tương đối rộng và phức tạp. Do đề tài giới hạn về thời gian nghiên cứu nên chúng tôi tập trung thực hiện những nội dung sau: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản của cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides: bước đầu nghiên cứu về đặc điểm hình thái, phân bố, sinh trưởng, sinh sản. Nghiên cứu nuôi thử nghiệm bằng hình thức nuôi lồng loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides trong thời gian 3 tháng với các điều kiện tự nhiên tại địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TRÊN THẾ GIỚI Trong giới động vật, lớp cá có số lượng loài lớn nhất. Chúng vừa ăn các loài động vật và thực vật dưới nước, lại vừa là thức ăn của nhiều loài khác như: Ruột khoang, Giun, Thân mềm, Giáp xác, Da gai, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú, kể cả các loài vi sinh vật Vì vậy, cá có vai trò rất lớn trong chu trình tuần hoàn vật chất tự nhiên. Cá không chỉ là một mắt xích hết sức quan trọng đối với các chuỗi, lưới thức ăn trong tự nhiên mà từ rất lâu đã trở thành nguồn thực phẩm vô cùng quan trọng cung cấp Prôtêin, Lipit, vitamin và các khoáng chất cho con người và nhiều loài vật nuôi. Mặt khác, cá còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong y tế có loài cá được sử dụng để làm thành phần điều chế thuốc chữa bệnh như sản xuất dầu cá, vitamin, có loài cá được sử dụng để phòng bệnh cho con người và nhiều loài sinh vật khác. Trong công nghiệp thuỷ sản, nhiều loài cá được chế biến thành các sản phẩm có giá trị xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao. Trong nông nghiệp, cá tạp và các sản phẩm phụ của công nghiệp chế biến cá được sử dụng làm phân bón có giá trị dinh dưỡng lớn. Bên cạnh đó, nhiều loài cá cảnh có đóng góp nhất định trong lĩnh vực tham quan giải trí. Các đề tài nghiên cứu về cá đã được tiến hành từ cách đây rất lâu và cho đến thế kỷ XIX, XX phát triển mạnh mẽ. Các công trình nghiên cứu được công bố ngày càng đa dạng và phong phú thuộc rất nhiều lĩnh vực khác nhau: phân loại, sinh thái, phân bố, sinh sản 5 1.1.1. Nghiên cứu về phân loại cá Những công trình nghiên cứu về phân loại cá bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XIX, XX. Những nghiên cứu này được tác giả Pravdin [28] đề cập đến trong công trình nghiên cứu của ông. Điển hình có các công trình của các tác giả nổi tiếng như: Jordan (1854-1931) giới thiệu khu hệ cá ở Bắc và Trung Mỹ. Boulenger (1851) và Gunther (1899) đã giới thiệu 6843 loài cá ở Bảo tàng Anh [28]. Đầu thế kỉ XX, các nghiên cứu “Phân loại cá hiện đại và hoá thạch”, “Cá nước ngọt của Liên Xô và các vùng lân cận” đã được công bố bởi nhà nghiên cứu Berg (1940, 1950). Kết quả của những công trình nghiên cứu đó đã góp phần hoàn thiện về hệ thống phân loại cá [28]. Năm 1996 Rainboth đã công bố cuốn sách “ Những loài cá sông Mê Kông Campuchia”. Cuốn sách này đã giới thiệu nguồn gốc, sự phân bố, hình ảnh của 216 loài cá trong sông Mê Kông thuộc địa phận nước Campuchia [45]. Năm 2002 Prasertwattana và cộng sự, có báo cáo trong Hội nghị về các loài cá trên sông Mê Kông, báo cáo “Khảo sát tình hình nuôi cá lồng dọc theo sông Mê Kông thuộc địa bàn hai tỉnh Songkhram, Nakhon Panom Thái Lan”, đã giới thiệu nhiều loài cá có trong các nhánh của sông Mê Kông trên lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt báo cáo có mô tả về sự phân bố của loài cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides [42]. Phần mềm Fishbase của FAO được đưa lên website với địa chỉ là: ( là một địa chỉ được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về cá dùng để tham khảo. Trong trang web này các nghiên cứu trên thế giới được cập nhập hàng ngày. 6 1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá Từ những năm đầu của thế kỷ XX đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học cá được công bố. Xác định tuổi cá Theo Pravdin những nghiên cứu về tuổi cá được tiến hành từ thế kỷ thứ XII, vào thời điểm này một số nhà nghiên cứu cá tự nhiên nhận thấy vòng năm trên vẩy cá giống vòng năm của cây và người ta đã dựa vào đó để xác định tuổi cá. Đến thế kỷ XX những nghiên cứu về tuổi cá mới có cơ sở khoa học [28]. Nghiên cứu xác định tuổi cá ở Nga (1909-1910) do hai nhà khoa học Xuvoror và Arnolol thực hiện đã được Pravdin giới thiệu trong công trình nghiên cứu của ông. Công bố của 2 tác giả này là những công trình nghiên cứu đầu tiên về tuổi cá. Năm 1927 OKler đưa ra dấu hiệu chứng minh xương của động vật có vú có dấu hiệu chứng tỏ tính liên tục và tính chu kỳ và dựa vào đó chúng ta có thể xác định được tuổi của động vật. Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trên, năm 1973 Pravdin đã xây dựng phương pháp xác định tuổi cá. Theo ông, đối với những con cá da trơn, có thể dựa vào các xương nắp mang hoặc nhĩ thạch hay còn gọi là đá tai để xác định tuổi cá. Trên xương nắp mang và xương đá tai của cá có những vòng vân sinh trưởng cắt chéo gần giống đường vân sinh trưởng trên vẩy của các loài cá có vẩy. Một số vân có màu sáng, một số vân khác màu tối. Các vân sáng rộng, vân tối hẹp giống như trên vẩy cá. Xương đá tai của cá đã được sử dụng để xác định tuổi cá trong nhiều thập kỷ trở lại đây bởi vì tốc độ lớn của đá tai ít nhiều tỷ lệ thuận với tốc độ lớn của cá, và nó cấu tạo bởi những tầng (vòng) prôtêin và canxi cácbônat nhỏ xen kẽ gọi là vòng năm. Vòng năm lớn lên hàng ngày cho nên có thể tính được tuổi ngay cả đối với cá chưa trưởng thành. Xác 7 định sự giảm sinh trưởng hàng ngày rõ ràng nhất là đối với cá vùng ôn đới trong mùa đông, khi đó sinh trưởng bị chậm lại, hình thành nên những vòng năm rõ ràng. Qua nghiên cứu các nhà khoa học khẳng định: các xương nắp mang, xương hàm, xương vòm miệng, xương đai vai và cả xương phẳng của sọ đều có vân sinh trưởng nhưng vòng vân của xương đá tai và xương nắp mang vẫn rõ hơn các xương khác [28]. Theo Pravdin để quan sát các vân trên xương cá, ta ngâm các xương đã tẩy sạch trong glixêrin 10 - 15 phút, sau đó đun nóng để các vòng vân hiện rõ trên xương. Cũng có thể quan sát các vân bằng cách lọc những xương cần nghiên cứu ra khỏi cá tươi, luộc chín, loại bỏ các thành phần không cần thiết, rửa bằng nước và dùng bàn chải mềm để chải sạch xương và sấy khô để quan sát vân [28]. Xác định hệ số béo của cá Fulton (1902) đề ra phương pháp xác định hệ số béo của cá sau này đã được Clark (1928) kế thừa, sửa đổi và bổ sung [28]. Theo Fulton và Clack, để xác định hệ số béo của cá dựa vào một trong hai công thức sau: Công thức Fulton (1902): 3 W.100 LFulton Q = Công thức Clark (1928): 0 3 W .100 LClark Q = Trong đó: Q: hệ số béo của cá. L: chiều dài của cá đo từ mút mõm đến hết tia vây đuôi dài nhất (mm). 8 W: khối lượng toàn thân của cá (g). Wo: khối lượng của cá đã bỏ các nội quan (g). Phương pháp xác định mỡ cá được nghiên cứu xây dựng bởi tác giả M.L. Prozorovxkaia gồm 5 bậc hệ số béo. Pravdin đã trình bày kết quả của nghiên cứu này cụ thể như sau: Bậc 0: ruột không có mỡ. Đôi khi ruột non có một lớp màng trắng mỏng bao phủ. Giữa các mấu của ruột non thấy rõ các sợi của màng này. Bậc 1: có một dải mỡ mỏng nằm giữa phần thứ 2 và thứ 3 của ruột non. Đôi khi ở mép trên của phần thứ 2 có một dải mỡ rất hẹp, đứt quãng. Bậc 2: có một dải mỡ tương đối dầy ở giữa phần thứ 2 và thứ 3 của ruột non. Ở mép trên của phần thứ 2 có dải mỡ hẹp liên tục không đứt quãng. Ở mép dưới của phần thứ 3 có chỗ thấy rõ mỡ nằm thành những phần nhỏ riêng biệt. Bậc 3: có dải mỡ rộng nằm giữa phần thứ 2 và thứ 3 của ruột. Ở mấu ruột giữa phần thứ 2 và thứ 3 dải này rộng ra. Có một dải mỡ rộng ở mép trên của phần thứ 2 và mép dưới của phần thứ 3. Ở chỗ cong thứ nhất của ruột, nếu tính từ phần cuối đầu có một khối mỡ hình tam giác. Ở phần ruột cuối hậu môn, trong đa số các trường hợp đều có lớp mỡ mỏng. Bậc 4: ruột hầu như hoàn toàn bị mỡ bao phủ, chỉ trừ những chỗ trống qua đó chúng ta có thể nhìn thấy ruột. Đôi khi chúng ta cũng gặp những chỗ trống ấy ở phần thứ 2 của ruột. Những u mỡ ở hai bên mấu ruột rất lớn. Bậc 5: tất cả ruột đều bị phủ một lớp mỡ dày, không có chỗ trống nào. Những u mỡ ở hai bên mấu ruột rất lớn [28]. Phương pháp tính tương quan chiều dài và khối lượng của cá Pravdin là người có công tổng kết các công trình nghiên cứu khoa học về ngư loại học. Trong đó có giới thiệu phương pháp tính ngược sinh trưởng về chiều dài hàng năm theo tỷ lệ giữa chiều dài thân và kích thước vẩy, được 9 công bố bởi tác giả Lea (1910-1937). Phương pháp tính này đã được Lee sửa đổi, bổ sung vào năm 1920. Theo Lea (1910), sự sinh tr
Luận văn liên quan