Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, sự nghiệp
giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng
quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn
chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo
nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả.
Chiến lược phát triển giáo dục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28/11/2001 đã
chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ
quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội; chậm đổi mới
cả tư duy và phương thức quản lý. Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa
được chú trọng nâng cao [6, tr.15]. Một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên suy giảm về
phẩm chất đạo đức. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội
Đảng X khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong giáo dục - đào tạo” [11, tr.110]
Ban bí thư trung ương Đảng đã Ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị
nêu rõ “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển
của sự nghiệp giáo dục”. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ
mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây
dựng đội ngũ Nhà Giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện [4, tr.1].
Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay, nhất là chúng ta đã thực hiện đổi
mới trương trình và sách giáo khoa lớp 10 và đổi mới trương trình và sách giáo khoa lớp 11,
lớp 12 vào các năm tiếp theo đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm tăng cường
các điều kiện đảm bảo về chất lượng giáo viên, về phòng học, các trang thiết bị,
88 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông tỉnh
Tuyên Quang
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, sự nghiệp
giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng
quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn
chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo
nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả.
Chiến lược phát triển giáo dục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28/11/2001 đã
chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ
quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội; chậm đổi mới
cả tư duy và phương thức quản lý... Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa
được chú trọng nâng cao [6, tr.15]. Một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên suy giảm về
phẩm chất đạo đức. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội
Đảng X khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong giáo dục - đào tạo” [11, tr.110]
Ban bí thư trung ương Đảng đã Ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị
nêu rõ “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển
của sự nghiệp giáo dục”. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ
mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây
dựng đội ngũ Nhà Giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện [4, tr.1].
Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay, nhất là chúng ta đã thực hiện đổi
mới trương trình và sách giáo khoa lớp 10 và đổi mới trương trình và sách giáo khoa lớp 11,
lớp 12 vào các năm tiếp theo đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm tăng cường
các điều kiện đảm bảo về chất lượng giáo viên, về phòng học, các trang thiết bị, về tài
chính...Trong đó công tác quản lý giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết
định thành công của sự nghiệp giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Mọi việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [25, tr.240]. Trong quá trình thực hiện đổi mới
giáo dục trung học phổ thông. Quản lý giáo dục được xem là “khâu đột phá” mở đầu cho
việc triển khai những chủ trương và giải pháp được quyết định.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, trong đó có 5 huyện và 1 thị xã. Đảng và Nhà nước đã ban
hành chế độ chính sách ưu tiên phát triển các tỉnh miền núi, mặc dù vậy, là địa bàn miền
núi vùng cao, tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 52,01% tập quán canh tác nhỏ lẻ, lạc hậu,
Tuyên Quang vẫn là tỉnh có điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội và những điều kiện
khó khăn trong việc phát triển giáo dục, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
giáo dục của tỉnh.
Sau hai mươi năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục đã thu được những thành tựu nhất
định: phát triển mạnh quy mô, mạng lưới trường lớp; xoá xã trắng về giáo dục mầm non;
hoàn thành phổ cập về giáo dục tiểu học và chống mù chữ năm 1995, chất lượng giáo dục
của tỉnh từng bước được cải thiện. Hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở phủ kín 100%
số xã trong tỉnh. Cả tỉnh có 28 trường trung học phổ thông. Tuy vậy, sự nghiệp giáo dục nói
chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng ở Tuyên Quang còn nhiều nơi và nhiều
mặt yếu kém, phát triển chưa vững chắc, cần tiếp tục được củng cố.
Trước yêu cầu phát giáo dục và những thay đổi nhanh của môi trường kinh tế xã hội,
công tác quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học tỉnh Tuyên Quang nói
chung, trường trung học phổ thông nói riêng bộc lộ nhiều yếu kém bất cập. Đội ngũ cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) các trường trung học phổ thông còn yếu kém về
năng lực quản lý, mất cân đối về cơ cấu (độ tuổi, trình độ...), chất lượng quản lý chưa đáp
ứng yêu cầu. Điều này bắt nguồn từ các khâu tạo nguồn, quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ sử dụng,... đối với cán bộ quản lý các trường trung
học phổ thông chưa được nghiên cứu và phát triển một cách có cơ sở và có tầm nhìn dài
hạn. Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
còn rất ít công trình nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Các biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang” với mong muốn
cần giải quyết những bức xúc trong giáo dục trung học phổ thông trong tỉnh, nhất là tình
hình đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như các giải
pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 nêu bảy nhóm giải pháp
phát triển giáo dục “Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo
là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá” [6, tr.27].
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến lược phát
triển” của Đặng Bá Lãm đã có những phân tích khá sâu sắc về giải pháp quản lý giáo dục
[23, tr.283]. Vũ Văn Tảo có “Đổi mới tư duy quản lý Nhà nước về giáo dục trong triển khai
thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục trong triển khai thực hiện
giáo dục 2001- 2010” Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức trong cuốn "Hệ thống giáo dục
hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày quan điểm, mục tiêu và biện pháp
phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ thêm nhận thức về chiến lược phát triển
giáo dục, ngoài ra còn nhiều tài liệu khác đề cập đến vấn đề này [19, tr.230-237].
- Nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các địa phương, một số công trình nghiên cứu như sau:
+ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác văn hoá, giáo dục với
đề tài: “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn đổi mới” của tác giả Hoàng Đức Hùng (1998).
+ Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài: "Thực trạng, phương hướng và những
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở tỉnh
Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật (2000).
Các nghiên cứu và một sồ đề tài trên đã đề cập vấn đề giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý giáo dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục trường học. Song
việc áp dụng kết quả nghiên cứu trên để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông tỉnh Tuyên Quang không thật sự phù hợp. Đến thời điểm này, tại Tuyên Quang
chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung
học phổ thông của tỉnh thời kỳ đổi mới. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về giáo dục và đạo
tạo của tỉnh đang đặt ra những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông của tỉnh
Tuyên Quang là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ
thông tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với thực tiễn của
một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục về phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông của tỉnh Tuyên Quang.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ
thông tỉnh Tuyên Quang;
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
tỉnh Tuyên Quang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung học phổ thông có thể tiếp cận trên nhiều góc
độ khác nhau (tâm lý học quản lý, giáo dục học, kinh tế học giáo dục, xã hội học...); song để
phù hợp với chuyên nghành đào tạo nên phạm vi nghiên cứu của luận văn xin được tiếp cận
dưới góc độ quản lý giáo dục. Điều này có nghĩa chỉ đi sâu nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp quản lý để xây dựng và phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông
tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh.
Đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông đề cập trong đề tài này chỉ xin giới
hạn: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, văn bản để phân tích, vận dụng các quan điểm lý luận
liên quan đến công tác quản lý; nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của trung học phổ thông,
quản lý nhân lực, quản lý trường tnhằm phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học
phổ thông tỉnh Tuyên Quang trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường
quản lý giáo dục của tỉnh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo, chuyên
viên các phòng chức năng cơ quan sở; phiếu điều tra bằng câu hỏi đối với Trưởng, Phó Trưởng
phòng và các chuyên viên sở, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo viên trường trung học
phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp chuyên gia: Toạ đàm với các chuyên gia về công tác tổ chức cán bộ và các
nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục trung học phổ thông.
7. Nghiệm thể nghiên cứu
Nghiệm thể nghiên cứu là 28 trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- số cán bộ quản lý trường trung học phổ thông toàn tỉnh: 78 người (28 Hiệu trưởng, 50 Phó
Hiệu trưởng);
- Khảo sát ý kiến đánh giá của giáo viên trung học phổ thông về cán bộ quản lý: 194 người;
- Khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ lãnh đạo và chuyên viên cơ quan Sở Giáo dục và Đào
tạo về cán bộ quản lý giáo dục trường quản lý giáo dục: 36 người;
- Thu thập và phân tích các số liệu thống kê về giáo dục trung học phổ thông và đội ngũ
quản lý giáo dục các trường trung học phổ thông;
- Tổng kết kinh nghiệm về công tác quản lý đối với cán bộ quản lý trường trung học phổ
thông của tỉnh.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên
Quang.
- Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ
thông tỉnh Tuyên Quang.
Chương 1
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông
1.1. Khái niệm quản lý
1.1.1. Khái niệm chung
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất
yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng được hoàn thiện cùng với lịch sử
hình thành và phát triển của loài người.
Trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào các nỗ lực của cá nhân, của tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn ở
tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó. C.Mác đã viết: “Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7,
tr.1].
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người, làm cho hoạt động tổ chức và xã hội ngày càng có hiệu quả cao. Quản
lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn.
Ngày nay, khái niệm quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất.
Hoạt động quản lý thường được định nghĩa khác nhau, dưới đây sẽ đưa ra một vài quan
điểm có tính chất khái quát:
- Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của
người khác.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [31, tr.42].
- Xét quản lý với tư cách một hành động, theo Vũ Ngọc Hải: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [17,
tr.1].
- Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [9, tr.1].
Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức và điều khiển) hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên các nguồn lực và điều kiện có
thể có nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức, đơn vị đề ra.
1.1.2. Các yếu tố quản lý
- Chủ thể quản lý: “Ai quản lý ?” đó là chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý chỉ có thể là người
hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên;
- Khách thể quản lý:
Là đối tượng quản lý, đối tượng này có thể là người (Quản lý ai ?), vật (quản lý cái gì ?),
hay sự việc (quản lý sự việc nào ?).
Cũng có khi khách thể là con người, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản
lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau.
Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá trị vật chất và
tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích
của chủ thể quản lý.
1.1.3. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý là phương thức nhờ nó hoạt động quản lý được thực hiện và quan hệ qua lại
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
1.1.4. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến
hành trong quá trình quản lý. Thực chất của các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các
hoạt động quản lý. Nhiều người cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản, đồng thời là 4
khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
1.1.4.1. Lập kế hoạch
Bao gồm xác định được mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược tổng thể để đạt được mục
tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự rõ ràng của kế họach để gắn kết và đan xen các
hoạt động. Cụ thể là:
- Xác định sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ.
- Dự báo, đánh giá triển vọng.
- Xác định mục tiêu (xa và gần).
- Tính toán các nguồn lực, các giải pháp.
1.1.4.2. Tổ chức (công việc và các nguồn lực)
Là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các
thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có
hiệu quả. Các nội dung của tổ chức là:
- Phân tích công việc bằng nhiệm vụ.
- Lựa chọn người vào việc.
- Phân bổ các nguồn lực khác.
- Xây dựng cơ chế làm việc.
1.1.4.3. Lãnh đạo (chỉ đạo)
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ gắn kết, nhiệt tình, tự giác
và nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng lãnh đạo gồm các nội dung
sau:
- Ra quyết định.
- Thông báo hướng dẫn.
- Điều phối.
- Động viên.
1.1.4.4. Kiểm tra đánh giá
Là các hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra mặt ưu điểm, mặt hạn chế qua đó
đánh giá, điều chỉnh và xử lý các kết quả của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục tiêu
của quản lý được thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Nội dung chức năng kiểm tra là:
+ Xác định tiêu chí (chuẩn mực, đạo đức).
+ Sử dụng phương pháp phù hợp, thu thập thông tin.
+ Phân tích thông tin và đánh giá.
+ Sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi.
Các chức năng quản lý làm nên bản chất quản lý. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: quản lý giáo dục là sự
tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Hay: quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có hệ thống, có
mục đích, có kết quả) mang tính sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ
cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này
vận hành một cách tối ưu đến việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến [32, tr.11].
Quản lý giáo dục còn được biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, một
trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở
giáo dục trên địa bàn... theo Đặng Quốc Bảo; quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là: Hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội [2, tr.1].
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó quản lý giáo dục là quản
lý một loại quá trình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm thực hiện đồng bộ hài hoà sự phân hoá
và xã hội hoá để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội [2, tr.1].
Quản lý giáo dục có thể được hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa Nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [16, tr.34].
Chủ thể quản lý giáo dục (xét theo ngành dọc chuyên môn) là:
- Các cấp quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (là cơ quan thay mặt Nhà nước quản
lý), Sở Giáo dục và Đào tạo, đến phòng Giáo dục và cuối cùng là Hiệu trưởng các Nhà
trường- Chủ thể quản lý trực tiếp sự vận hành trong hệ thống Giáo dục.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
Chủ thể quản lý giáo dục xét theo phân cấp quản lý theo địa bàn và lãnh thổ là:
- ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giáo dục và Đào tạo (là cơ
quan thay mặt ủy ban nhân dân các cấp quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo tại địa
phương đến Phòng Giáo dục và Hiệu trưởng các Nhà trường.
- Đối tượng của quản lý giáo dục ở đây là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong hệ thống giáo dục của địa phương.
- Chủ thể quản lý giáo dục trong phạm vi Nhà trường là Hiệu trưởng. Đối tượng ở đây là
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trong Nhà trường.
để tăng cường tính hiệu quả của quản lý giáo dục, hiện nay Nhà nước đang đẩy mạnh phân
cấp quản lý trong giáo dục và đào tạo. Luật Giáo dục năm 2005 thể hiện rõ các nội dung
này, nhất là đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục phổ thông cho ủy ban nhân dân các tỉnh
thành phố quản lý. Phân cấp quản lý giáo dục là cần thiết nhưng công tác quản lý giáo dục ở
tất cả cá