1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để có thể phát triển, mọi lĩnh vực KT-XH đều phải chú ý đến cơ sở hạ tầng và nếu nói riêng ngành giáo dục và đào tạo thì cơ sở hạ tầng đó chính là CSVC-KT của các trường học, chủ yếu bao gồm các cấp khối công trình của trường sở (phòng học, phòng thí nghiệm, khu thể dục thể thao, khu hành chính, xưởng thực hành, thư viện ) và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy – học từ các loại bàn ghế, bảng, dụng cụ dạy học đơn giản đến các TBGD hiện đại như đèn chiếu, máy vi tính, máy projector.
Đó là những điều kiện quan trọng góp phần để bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ GV, chương trình và nội dung tài liệu học tập.
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương - Khóa VIII - Đảng CSVN xác định nhiệm vụ: “ Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học.”
Nghị quyết Trung ương 2 - Khoá VIII của Đảng CSVN cũng đã đề ra những giải pháp chủ yếu quan trọng nhất, có tính khả thi cao, để phát triển giáo dục: “ Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tăng cường CSVC-KT các trường học. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và sử dụng phương tiện hiện đại. Tăng cường CSVC-KT là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục ”.
Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Khóa IX bàn về công tác giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ đã nêu :“CSVC-KT (trường, lớp, thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học) ở nhiều địa phương vẫn còn rất thiếu thốn. Trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy và học tập mới đáp ứng khoảng 20% yêu cầu. Tình trạng dạy chay còn phổ biến. Việc kết nối mạng internet trong các trường học còn chưa đáng kể, nếu không muốn nói là một mong muốn xa vời. Yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVC-KT vẫn đang là một thách thức lớn.”
Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT cũng đã đánh giá:
“CSVC-KT của nhiều trường học chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện. Các trường có phòng thí nghiệm, thư viện, nhà tập thể dục thể thao chiếm tỉ lệ rất nhỏ. TBGD vừa thiếu vừa lạc hậu. Hiệu quả sử dụng TBGD rất thấp. Công tác quản lý thiết bị trường học còn yếu, số lượng cán bộ chuyên trách về thiết bị ít và thường là GV kiêm nhiệm nên không phát huy được hiệu quả sử dụng thiết bị ở các cơ sở trường học.”
Tổng Bí thư Đảng CSVN Nông Đức Mạnh, trong phát biểu tại Bộ GD&ĐT ngày 26/04/2002 đã nêu: “Để giáo dục có chất lượng và có chất lượng cao, phải bảo đảm đồng bộ các điều kiện về chương trình sách giáo khoa, giáo trình; về GV; về CSVC-KT, trường lớp, thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm.”
Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, tại Hội nghị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới ngày 17/4/2002 đã phát biểu: “ Chúng ta phải đặc biệt quan tâm là xây dựng CSVC-KT. Nếu tất cả những vấn đề khác chúng ta lo được nhưng CSVC-KT quá yếu kém thì giáo dục cũng không thể nào đạt trình độ cao, chất lượng cao được.”
Trong những năm gần đây, được Đảng, Nhà nước quan tâm, Chính quyền và nhân dân đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả đáng kể trong việc xây dựng CSVC-KT để phát triển giáo dục. Tuy đã có nhiều cố gắng và đã tạo ra sự chuyển biến, nhưng nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về CSVC-KT. Dạy và học ở các trường còn gặp rất nhiều khó khăn, vì chưa đủ điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng giáo dục, đơn kể như số phòng học và các công trình xây dựng tạm thời vẫn còn chiếm khá cao trên 30% Trang thiết bị phục vụ dạy - học và sinh hoạt trong nhà trường còn thiếu thốn, nhiều thiết bị đã quá lạc hậu và không đủ để tổ chức thực hành thí nghiệm.
Trong khi đó việc quản lý CSVC-KT của ngành chưa được quan tâm đúng mức. Các công trình hư hỏng, xuống cấp không được sửa chữa kịp thời. Công tác bảo vệ vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng CSVC-KT xuống cấp nhanh chóng. Ở nhiều nơi việc sử dụng CSVC-KT chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí lớn.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ngoài những khó khăn, thiếu thốn như đã trình bày ở trên, trong những tháng hè chuẩn bị cho năm học 2004 - 2005, báo chí thường xuyên đưa những thông tin về những bất cập của CSVC-KT trường học: phòng lớp thiếu, chật chội, thiếu ánh sáng, tiếng ồn cao, bàn ghế có kích thước không phù hợp với độ tuổi và tình trạng này đã tồn tại suốt vài chục năm qua.
Thực trạng CSVC-KT như vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS, mau mỏi mệt, sức tiếp thu kém, vừa ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của cả nhiều thế hệ HS: số HS bị cận thị, cong vẹo cột sống, bệnh học đường ngày càng gia tăng.
Được trang bị lý luận qua lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục, đồng thời với thực tế giảng dạy chuyên đề: “Quản lý CSVC -KT ở trường phổ thông” trong hơn 5 năm qua tại Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II, và qua tiếp xúc trao đổi với các học viên là CBQL các nhà trường, bản thân tôi hết sức trăn trở trước thực trạng quản lý CSVC-KT hiện nay ở các trường phổ thông, đặc biệt là ở các trường THPT TPHCM.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở khoa học và các biện pháp quản lý CSVC-KT là một vấn đề quan trọng và cấp bách, góp phần thực hiện thắng lợi định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT nước ta trong thời kỳ CNH & HĐH như Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã chỉ rõ. Với bức xúc nêu trên chính là lý do đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - KT phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập TPHCM ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với việc sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
4.1. Xác định các vấn đề về lý luận công tác quản lý của hiệu trưởng đối với CSVC-KT ở trường THPT
4.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
5. Giới hạn đề tài
- Đề tài chỉ nghiên cứu ở trường THPT công lập tại TPHCM, không nghiên cứu ở các trường THPT chuyên, dân lập và tư thục
- Nghiên cứu thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học 2003 - 2004. Giới hạn của đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về trường sở là một trong ba bộ phận cấu thành CSVC-KT, không nghiên cứu sâu hai bộ phận: thiết bị giáo dục và thư viện nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và tài liệu tham khảo.
6.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
Tìm hiểu thực trạng về một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Hệ thống câu hỏi đề cập đến các vấn đề có liên quan đến nội dung quản lý CSVC-KT một số trường THPT thuộc địa bàn của TPHCM .
6.3. Phương pháp thảo luận và đàm thoại
Để tìm hiểu thực trạng quản lý CSVC-KT ở trường THPT TPHCM, chúng tôi tổ chức thảo luận nhóm, sau đó thảo luận chung toàn lớp đối với lớp CBQLGD trường THPT TP.HCM đang học tại trường Cán bộ quản lý giáo dục & đào tạo II, năm học 2004-2005 mà chúng tôi có tham gia giảng dạy. Nội dung thảo luận là: “ Anh, chị nêu thực trạng về công tác quản lý trường sở (mạnh - yếu; thuận lợi - khó khăn) tại đơn vị đang công tác. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trường sở hiện có tại đơn vị”. Tổng hợp từ các biên bản thảo luận ở nhóm và cả lớp đã cung cấp nhiều thông tin có liên quan đến đề tài mà chúng tôi nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu thống kê
Để xử lý các kết quả của các phiếu điều tra (82 CBQLGD, 51 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, 302 GV của 5 trường THPT TPHCM). Chúng tôi sử dụng chương trình thống kê dùng trong các khoa học xã hội - Phần mềm SPSS – 2.10 (Statistics Package for Social Sciences)
6.5. Phương pháp chuyên gia
Toạ đàm, lấy ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi, tổng kết kinh nghiệm về vấn đề quản lý CSVC-KT của 51 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đang công tác tại các trường THPT TPHCM.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần, 93 trang
+ Phần mở đầu: có 6 trang
+ Phần nội dung nghiên cứu: có 75 trang, gồm 3 chương
- Chương 1: cơ sở lý luận của đề tài (19 trang)
- Chương 2: phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT của hiệu trưởng các trường THPT TPHCM (31 trang)
- Chương 3: đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT ở trường THPT TPHCM (18 trang)
+ Phần kết luận và kiến nghị: có 5 trang
+Tài liệu tham khảo và phụ lục: có 12 trang
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3977 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập TP HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
3.1. Khách thể nghiên cứu 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4.1. Xác định các vấn đề về lý luận công tác quản lý của hiệu trưởng đối với CSVC-KT ở trường THPT 4
4.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM 4
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM 4
5. Giới hạn đề tài 5
6. Phương pháp nghiên cứu 5
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 5
6.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi 5
6.3. Phương pháp thảo luận và đàm thoại 5
6.4. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu thống kê 6
6.5. Phương pháp chuyên gia 6
7. Cấu trúc luận văn 6
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CSVC-KT Ở TRƯỜNG THPT 7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1 Ở nước ngoài 7
1.1.2 Ở Việt Nam 8
1.2 Một số vấn đề lý luận 13
1.2.1 Một số khái niệm 13
1.2.2 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng CSVC-KT trong quá trình GD&ĐT 21
1.2.3 Các chức năng của quản lý và sử dụng CSVC-KT trường học 24
1.2.4 Các nguyên tắc quản lý CSVC-KT trường học 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ CSVC-KT Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TP.HCM 27
2.1 Một số nét chung về trường THPT tại TP.HCM 27
2.1.1 Về mục tiêu của trường THPT 27
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT 27
2.2 Tình hình về CSVC-KT các trường THPT tại TP.HCM 28
2.2.1 Khái quát chung về quá trình xây dựng và phát triển CSVC-KT trường học tại TP.HCM 28
2.2.2 Tình hình chung về CSVC-KT trường THPT tại TPHCM năm 2004 34
2.3 Thực trạng về công tác quản lý CSVC-KT ở các trường điều tra 37
2.3.1 Đối tượng điều tra 38
2.3.2 Nội dung điều tra 38
2.3.3 Phương pháp điều tra 41
2.3.4 Kết quả điều tra 42
2.4 Những tồn tại chủ yếu trong công tác quản lý CSVC-KT ở các trường THPT.TP.HCM và nguyên nhân 52
2.4.1 Về tình hình trang bị CSVC-KT các trường THPT TPHCM 52
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý CSVC-KT chưa đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học 53
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CSVC–KT Ở TRƯỜNG THPT 58
3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp 58
3.1.1 Cơ sở lý luận 58
3.1.2 Cơ sở pháp lý 58
3.1.3 Cơ sở thực tiễn 59
3.2 Đề xuất các biện pháp quản lý CSVC-KT 59
3.2.1 Tuyên truyền, giáo dục mọi bộ phận, mọi thành viên trong nhà trường nắm vững các yêu cầu chuẩn về CSVC-KT của trường học, đồng thời nhận thức đúng và sâu sắc về việc khai thác, sử dụng và bảo quản CSVC-KT hiện có tại các trường. 60
3.2.2 Kế hoạch hoá công tác quản lý CSVC-KT 61
3.2.3 Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và có cơ chế phối hợp trong công tác quản lý CSVC-KT 64
3.2.4 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng GV, CB phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử dụng CSVC-KT 67
3.2.5 Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý và sử dụng CSVC-KT 68
3.2.6 Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng CSVC-KT làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá CB và GV 70
3.2.7 Cung cấp đầy đủ thông tin trong quản lý CSVC-KT 71
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc quản lý CSVC-KT 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
I. KẾT LUẬN 76
II. KHUYẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 1 85
PHỤ LỤC 2 90
PHỤ LỤC 3 91
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để có thể phát triển, mọi lĩnh vực KT-XH đều phải chú ý đến cơ sở hạ tầng và nếu nói riêng ngành giáo dục và đào tạo thì cơ sở hạ tầng đó chính là CSVC-KT của các trường học, chủ yếu bao gồm các cấp khối công trình của trường sở (phòng học, phòng thí nghiệm, khu thể dục thể thao, khu hành chính, xưởng thực hành, thư viện…) và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy – học từ các loại bàn ghế, bảng, dụng cụ dạy học đơn giản đến các TBGD hiện đại như đèn chiếu, máy vi tính, máy projector.
Đó là những điều kiện quan trọng góp phần để bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ GV, chương trình và nội dung tài liệu học tập.
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương - Khóa VIII - Đảng CSVN xác định nhiệm vụ: “…Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học.”
Nghị quyết Trung ương 2 - Khoá VIII của Đảng CSVN cũng đã đề ra những giải pháp chủ yếu quan trọng nhất, có tính khả thi cao, để phát triển giáo dục: “…Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tăng cường CSVC-KT các trường học. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và sử dụng phương tiện hiện đại. Tăng cường CSVC-KT là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục ”.
Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Khóa IX bàn về công tác giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ đã nêu :“CSVC-KT (trường, lớp, thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học) ở nhiều địa phương vẫn còn rất thiếu thốn. Trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy và học tập mới đáp ứng khoảng 20% yêu cầu. Tình trạng dạy chay còn phổ biến. Việc kết nối mạng internet trong các trường học còn chưa đáng kể, nếu không muốn nói là một mong muốn xa vời. Yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVC-KT vẫn đang là một thách thức lớn.”
Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT cũng đã đánh giá:
“CSVC-KT của nhiều trường học chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện. Các trường có phòng thí nghiệm, thư viện, nhà tập thể dục thể thao chiếm tỉ lệ rất nhỏ. TBGD vừa thiếu vừa lạc hậu. Hiệu quả sử dụng TBGD rất thấp. Công tác quản lý thiết bị trường học còn yếu, số lượng cán bộ chuyên trách về thiết bị ít và thường là GV kiêm nhiệm nên không phát huy được hiệu quả sử dụng thiết bị ở các cơ sở trường học.”
Tổng Bí thư Đảng CSVN Nông Đức Mạnh, trong phát biểu tại Bộ GD&ĐT ngày 26/04/2002 đã nêu: “Để giáo dục có chất lượng và có chất lượng cao, phải bảo đảm đồng bộ các điều kiện về chương trình sách giáo khoa, giáo trình; về GV; về CSVC-KT, trường lớp, thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm.”
Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, tại Hội nghị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới ngày 17/4/2002 đã phát biểu: “…Chúng ta phải đặc biệt quan tâm là xây dựng CSVC-KT. Nếu tất cả những vấn đề khác chúng ta lo được nhưng CSVC-KT quá yếu kém thì giáo dục cũng không thể nào đạt trình độ cao, chất lượng cao được.”
Trong những năm gần đây, được Đảng, Nhà nước quan tâm, Chính quyền và nhân dân đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả đáng kể trong việc xây dựng CSVC-KT để phát triển giáo dục. Tuy đã có nhiều cố gắng và đã tạo ra sự chuyển biến, nhưng nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về CSVC-KT. Dạy và học ở các trường còn gặp rất nhiều khó khăn, vì chưa đủ điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng giáo dục, đơn kể như số phòng học và các công trình xây dựng tạm thời vẫn còn chiếm khá cao trên 30%… Trang thiết bị phục vụ dạy - học và sinh hoạt trong nhà trường còn thiếu thốn, nhiều thiết bị đã quá lạc hậu và không đủ để tổ chức thực hành thí nghiệm.
Trong khi đó việc quản lý CSVC-KT của ngành chưa được quan tâm đúng mức. Các công trình hư hỏng, xuống cấp không được sửa chữa kịp thời. Công tác bảo vệ vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng CSVC-KT xuống cấp nhanh chóng. Ở nhiều nơi việc sử dụng CSVC-KT chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí lớn.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ngoài những khó khăn, thiếu thốn như đã trình bày ở trên, trong những tháng hè chuẩn bị cho năm học 2004 - 2005, báo chí thường xuyên đưa những thông tin về những bất cập của CSVC-KT trường học: phòng lớp thiếu, chật chội, thiếu ánh sáng, tiếng ồn cao, bàn ghế có kích thước không phù hợp với độ tuổi… và tình trạng này đã tồn tại suốt vài chục năm qua.
Thực trạng CSVC-KT như vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS, mau mỏi mệt, sức tiếp thu kém, vừa ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của cả nhiều thế hệ HS: số HS bị cận thị, cong vẹo cột sống, bệnh học đường ngày càng gia tăng.
Được trang bị lý luận qua lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục, đồng thời với thực tế giảng dạy chuyên đề: “Quản lý CSVC -KT ở trường phổ thông” trong hơn 5 năm qua tại Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II, và qua tiếp xúc trao đổi với các học viên là CBQL các nhà trường, bản thân tôi hết sức trăn trở trước thực trạng quản lý CSVC-KT hiện nay ở các trường phổ thông, đặc biệt là ở các trường THPT TPHCM.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở khoa học và các biện pháp quản lý CSVC-KT là một vấn đề quan trọng và cấp bách, góp phần thực hiện thắng lợi định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT nước ta trong thời kỳ CNH & HĐH như Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã chỉ rõ. Với bức xúc nêu trên chính là lý do đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - KT phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập TPHCM ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với việc sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
4.1. Xác định các vấn đề về lý luận công tác quản lý của hiệu trưởng đối với CSVC-KT ở trường THPT
4.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM
5. Giới hạn đề tài
- Đề tài chỉ nghiên cứu ở trường THPT công lập tại TPHCM, không nghiên cứu ở các trường THPT chuyên, dân lập và tư thục
- Nghiên cứu thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học 2003 - 2004. Giới hạn của đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về trường sở là một trong ba bộ phận cấu thành CSVC-KT, không nghiên cứu sâu hai bộ phận: thiết bị giáo dục và thư viện nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và tài liệu tham khảo.
6.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
Tìm hiểu thực trạng về một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Hệ thống câu hỏi đề cập đến các vấn đề có liên quan đến nội dung quản lý CSVC-KT một số trường THPT thuộc địa bàn của TPHCM .
6.3. Phương pháp thảo luận và đàm thoại
Để tìm hiểu thực trạng quản lý CSVC-KT ở trường THPT TPHCM, chúng tôi tổ chức thảo luận nhóm, sau đó thảo luận chung toàn lớp đối với lớp CBQLGD trường THPT TP.HCM đang học tại trường Cán bộ quản lý giáo dục & đào tạo II, năm học 2004-2005 mà chúng tôi có tham gia giảng dạy. Nội dung thảo luận là: “ Anh, chị nêu thực trạng về công tác quản lý trường sở (mạnh - yếu; thuận lợi - khó khăn) tại đơn vị đang công tác. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trường sở hiện có tại đơn vị”. Tổng hợp từ các biên bản thảo luận ở nhóm và cả lớp đã cung cấp nhiều thông tin có liên quan đến đề tài mà chúng tôi nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu thống kê
Để xử lý các kết quả của các phiếu điều tra (82 CBQLGD, 51 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, 302 GV của 5 trường THPT TPHCM). Chúng tôi sử dụng chương trình thống kê dùng trong các khoa học xã hội - Phần mềm SPSS – 2.10 (Statistics Package for Social Sciences)
6.5. Phương pháp chuyên gia
Toạ đàm, lấy ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi, tổng kết kinh nghiệm về vấn đề quản lý CSVC-KT của 51 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đang công tác tại các trường THPT TPHCM.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần, 93 trang
+ Phần mở đầu: có 6 trang
+ Phần nội dung nghiên cứu: có 75 trang, gồm 3 chương
- Chương 1: cơ sở lý luận của đề tài (19 trang)
- Chương 2: phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT của hiệu trưởng các trường THPT TPHCM (31 trang)
- Chương 3: đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT ở trường THPT TPHCM (18 trang)
+ Phần kết luận và kiến nghị: có 5 trang
+Tài liệu tham khảo và phụ lục: có 12 trang
CHƯƠNG 1MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CSVC-KT Ở TRƯỜNG THPT
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ở nước ngoài
Quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động giáo dục và dạy học đã được nghiên cứu có hệ thống từ thời Komenxky cho đến ngày nay. Nhưng hầu như các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu, nội dung và phương pháp của việc giáo dục và dạy học, còn phương tiện và điều kiện để thực hiện các thành tố trên dường như chưa được quan tâm một cách triệt để, đó là CSVC-KT của trường học (đất đai, môi trường tự nhiên, trường sở, các cấp khối công trình, phòng học, phòng thí nghiệm thực hành, bàn ghế GV và HS, bảng, thiết bị và các trang thiết bị khác…).
Mãi đến thời V.A Xukhomlinski, Nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga trong tác phẩm “Trường trung học Pavlưsh” (Tổng kết kinh nghiệm công tác giảng dạy - giáo dục trong nhà trường trung học) mới đề cập đến vị trí vai trò CSVC-KT trường học.
+ Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của hiệu trưởng” tác giả Zakharốp đã trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của CSVC-KT của trường học.{39, tr.268}
+ Trong cuốn sách “Những vấn đề quản lý trường học” của các tác giả P.V. Zimin - M.I. Kônđkốp - N.I. Saxerđôtôp đã đề cập các phương tiện cơ sở vật chất của trường học (thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng học trong trường phổ thông…), đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức quản lý các phương tiện nhưng mang tính chất khái quát.{38, tr.231, 246, 247, 257, 271}
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến CSVC-KT:
+ Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ADB/ILO - Bangkok 1997, đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo:
TT
CÁC CHUẨN
ĐIỂM
TỐI ĐA
GHI CHÚ
1
Triết lý
25
2
Tổ chức và quản lý
45
3
Chương trình giáo dục và đào tạo
135
4
Đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên
95
5
Thư viện và các nguồn lực cho dạy học
25
6
Tài chính
50
7
Khuôn viên nhà trường và CSVC (công trình)
40
8
Xưởng thực hành, PTN, TB và vật liệu
60
9
Dịch vụ người học
35
TỔNG
500
Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, CSVC-KT và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung. {22, tr.312}
+ Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok - Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của Malaysia với 6 chỉ số:
TT
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
TỈ LỆ ĐÁNH GIÁ
GHI CHÚ
1
Các thông tin chung về GD-ĐT
5%
2
Đội ngũ giáo viên
30%
3
Chương trình đào tạo
20%
4
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
20%
5
Hệ thống quản lý
15%
6
Kiểm tra – Đánh giá
10%
TỔNG
100%
Các điều kiện đảm bảo về CSVC-KT cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm đánh giá chung.{22, tr.313}
1.1.2 Ở Việt Nam
CSVC-KT ở các trường phổ thông đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đề cập đến, đồng thời các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm trong cả nước cũng quan tâm, thể hiện trên các văn bản, sách, tạp chí và những đề tài nghiên cứu khoa học. Có thể tạm chia ra làm hai giai đoạn:
a) Giai đoạn trước cuộc CCGD lần thứ ba ( từ năm 1979 trở về trước)
Ở Điều lệ trường Phổ thông 1976 đã nêu: “ Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, nhà trường phải có kế hoạch cùng chính quyền địa phương từng bước xây dựng CSVC-KT cho nhà trường. Trước hết chính quyền cần giúp đỡ nhà trường phấn đấu xây dựng những CSVC-KT tối thiểu sau:
Có đủ phòng học bàn ghế, bảng đen đúng quy cách.
Có đủ sách giáo khoa dùng chung cho học sinh; có đủ tạp chí chuyên môn, sách báo tham khảo cần thiết để giúp GV là tốt công tác giảng dạy và tự bồi dưỡng.
Có tủ thí nghiệm và những thiết bị dạy học khác nhau theo tiêu chuẩn thiết bị thí nghiệm tối thiểu.
Có xưởng trường, vườn trường, bãi tập và một số cơ sở thực hành khác đủ để thực hiện chương trình sinh vật, thể dục thể thao, kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp và lao động sản xuất.
Có tủ đựng hồ sơ về hành chính và chuyên môn và những phương tiện làm việc tối thiểu khác.
Nhà trường phải tổ chức tốt việc xây dựng bảo quản và sử dụng CSVC-KT.
CSVC-KT của nhà trường chủ yếu phục vụ cho việc giáo dục và học tập. Không một cơ quan hay cá nhân nào được tự ý sử dụng CSVC-KT của nhà trường vào mục đích khác không trực tiếp phục vụ cho công tác giáo dục HS, kể cả trong thời gian nghỉ hè. Trường hợp đặc biệt, cơ quan, đoàn thể ở địa phương muốn sử dụng trường sở, phải được hiệu trưởng đồng ý.
Chính quyền địa phương nơi trường đóng có trách nhiệm giúp đỡ nhà trường bảo quản CSVC-KT đã có”.
Ở Điều lệ trường Phổ thông 1979 nêu: “ Hiệu trưởng trường PT có nhiệm vụ:
Có kế hoạch hàng năm bổ sung CSVC-KT của nhà trường để bảo đảm các nhiệm vụ giáo dục toàn diện HS.
Quản lý toàn bộ thiết bị, tài sản, CSVC-KT đã có, vào việc giáo dục HS.”
b) Giai đoạn từ cuộc CCGD lần thứ ba (năm 1979) tới nay
Nghị quyết 14 về CCGD ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị Đảng CSVN đã khẳng định:"Phải tăng cường CSVC-KT các trường học vì CSVC-KT của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp HS nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện thân thể… bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới. Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường, bổ sung thư viện, chế tạo và sửa chữa những thiết bị học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Cần ban hành những quy chế nhằm tổ chức sử dụng hợp lý những thiết bị. Đưa vào trường học những phương tiện kỹ thuật hiện đại, như máy ghi âm, điện ảnh, vô tuyến truyền hình và những phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn khác. Đi đôi với xây dựng mới, cần tổ chức tốt việc bảo quản và sử dụng những CSVC-KT hiện có".
Điều lệ trường Trung học năm 2000 có một chương riêng biệt (chương VI – Điều 41 và 42) nói về trường sở bao gồm: địa điểm và các các khối công trình của trường trung học.
* Điều 41: quy định về trường học
1. Địa điểm
a. Trường học là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục.
b. Trường phải có tường bao quanh, có cổng trường, biển trường.
c. Tổng diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu HS/1 ca học ít nhất phải đạt: 6m2/HS đối với thành phố, thị xã; 10m2/HS ngoại thành (ngoại thị) và vùng nông thôn.
2. Cơ cấu khối công trình
- Khối phòng học, phòng học bộ môn
- Khối phục vụ học tập
- Khối phòng hành chính
- Khu sân chơi bãi tập
- Khu vệ sinh
- Khu để xe
* Điều 42: quy định cụ thể cho các khối công trình
Phòng học, phòng học bộ môn
Phòng học
- Có đủ phòng học để học nhiều nhất hai ca trong một ngày
- Phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT
- Phòng học có đủ bàn ghế HS, bàn ghế của GV, bảng viết.
Phòng học bộ môn
- Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT, có đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học để thực hiện giờ học cho 45HS/ca