1/ Tính cấp thiết của đềtài:
Bình Thuận nằm vào vịtrí hết sức thuận lợi cho sựphát triển kinh tếxã hội,
nằm trên trục giao lưu kinh tếcủa vùng Nam Trung bộvà Tây nguyên và là cửa
ngỏphía Đông của vùng kinh tếtrọng điểm phía Nam, là vùng động lực với tốc
độtăng trưởng mạnh nhất của cảnước, gắn liền với một thịtrường hết sức rộng
lớn và sôi động. Ngoài vịtrí thuận lợi, Bình Thuận còn được thiên nhiên ưu đãi
rất giàu có tài nguyên tựnhiên, phong phú vềtài nguyên du lịch
Tuy nhiên, Bình Thuận là một tỉnh duyên hải lại có nhiều huyện, xã vùng
cao vùng sâu, địa hình phức tạp, cơsởvật chất còn quá nghèo nàn, lạc hậu, điểm
xuất phát kinh tếthấp.
Những năm qua, trong công cuộc đổi mới Bình Thuận luôn luôn quan tâm
đầu tưcơsởhạtầng kỹthuật và hạtầng xã hội tạo tiền đề đểhướng tới công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đầu tưvà khai thác có hiệu quảtài nguyên thiên nhiên
nhưng không làm cạn kiệt trữlượng; đầu tưkhông chỉtạo cơsởvật chất phục vụ
cho phát triển kinh tế- xã hội mà còn là yếu tố đểthu hút đầu tưtrong tỉnh, ngoài
tỉnh và quốc tế. Đặc biệt, đểchuẩn bịcho quá trình hội nhập kinh tếquốc tếvà
khu vực, tỉnh Bình Thuận cũng đang ra sức đầu tư, khai thác mọi nguồn lực; đồng
thời, đểkêu gọi đầu tưmà chủyếu là các lĩnh vực dịch vụ- du lịch – giải trí, chế
biến nông sản – hải sản, chếbiến lương thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, sản xuất – gia công sản phẩm cơkhí, điện tử, dệt – may, giày da, khai thác
và chếbiến khoáng sản, đầu tưtrồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơsởhạtầng, công
nghiệp và dịch vụdầu khí.
Chính vì vậy, đầu tưluôn luôn là cần thiết. Hàng năm Ngân sách tỉnh đã
dành một khoản chi khá lớn (khoảng 30%) trong tổng chi ngân sách đểchi cho
đầu tư; tăng thu ngân sách được tỉnh ưu tiên bổsung cho chi đầu tưvà thường là
mức chi năm sau cao hơn năm trước.
Song, điều đáng lo ngại là hiệu quảsửdụng đồng vốn đầu tưcủa nhà nước
chưa cao, thất thoát lãng phí đang ởmức báo động, chất lượng công trình kém, là
môi trường thuận lợi thoái hóa đội ngũcán bộquản lý
-2-
Xuất phát từnhững yêu cầu mang tính cấp bách nhưtrên, việc định hướng
và đềra những giải pháp thiết thực đểnâng cao hiệu quảsửdụng vốn đầu tưcủa
tỉnh Bình Thuận từnay đến năm 2010 là một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý đầu tưxây dựng cơbản tại địa phương. Việc hình thành nghiên cứu nội
dung đềtài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quảsửdụng vốn đầu tưtỉnh Bình
Thuận thời kỳ2005-2010” dưới dạng một luận văn với mục đích hướng đến giải
quyết các yêu cầu bức xúc nêu trên.
2/ Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu: đềtài hướng mục đích vào việc nghiên cứu đềxuất
các giải pháp nâng cao hiệu quảsửdụng vốn đầu tưcủa nhà nước trong lĩnh vực
đầu tưxây dựng cơbản tỉnh Bình Thuận. Với những giải pháp tổng hợp này sẽ
giúp cho công tác quản lý đầu tư đi vào nềnếp, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quảsửdụng vốn đầu tưtrong tương lai.
* Nhiệm vụnghiên cứu: nhiệm vụnghiên cứu của luận văn là nêu lên
những lý luận và thực tiễn vềnội dung đầu tư, vốn đầu tư. Trên cơsởlý luận, đi
sâu phân tích đánh giá hiện trạng đầu tưcủa tỉnh Bình Thuận từtrước năm 2004,
từ đó luận văn tập trung đềxuất một sốgiải pháp theo định hướng phát triển đầu
tưtỉnh Bình Thuận trong thời kỳ2005-2010.
3/ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
* Phạm vi nghiên cứu: Vềkhông gian đềtài giới hạn nghiên cứu toàn cảnh
hoạt động đầu tưxây dựng của tỉnh Bình Thuận trong khoảng thời gian từ2000-2004 và những năm tiếp theo.
* Phạm vi không gian: đềtài được giới hạn trong phạm vi địa giới của tỉnh
Bình Thuận nhưng cũng gắn kết với tình hình đầu tưcủa cảnước đểcác giải pháp
đưa ra có tính gắn kết và bao quát hơn.
Luận văn không giải quyết hết các nội dung liên quan đến đầu tưvà cũng
không có điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc vềkỹthuật xây dựng,
đầu tưcông trình không phải của nhà nước
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Cơsởphương pháp luận của quá trình nghiên cứu đềtài là dựa trên thế giới
quan của chủnghĩa Mác-Lênin, đểnhận thức xem xét tình hình một cách hiện
thực khách quan từ đó đưa ra những giải pháp có tính khảthi cao.
-3-
Ngoài ra, có các phương pháp được áp dụng như: Phương pháp khảo sát
hiện trạngtại địa bàn tỉnh Bình Thuận đểthẩm tra, đánh giá tình hình và có giải
pháp phù hợp; phương pháp thu thập và xửlý thông tin đểnắm thêm vềtình hình
đầu tưchung của một sốcông trình mang tính quốc gia, tình hình đầu tưmột sốtổ
chức quốc tếthông qua các phương tiện như: sách, báo, tạp chí giúp cho việc
nhận định, phân tích tình hình và giải pháp có tính bao quát hơn; kết hợp với các
phương pháp khác như: thống kê, phân tích, so sánh
Trên cơsởlý luận khoa học về đầu tưvà hiệu quảsửdụng vốn đầu tư, đối
chiếu với hoạt động đầu tưxây dựng tại tỉnh Bình Thuận để đềxuất một sốgiải
pháp thích hợp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tưxây dựng của tỉnh
Bình Thuận.
5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài
* Nêu được những vấn đềlý luận và thực tiễn vềhoạt động đầu tưxây
dựng, những tiêu chuẩn và nguyên tắc sửdụng vốn đầu tưtrong quản lý chi ngân
sách tỉnh.
* Đúc kết kinh nghiệm vềhoạt động đầu tưxây dựng đối với một sốnguồn
vốn thuộc các tổchức quốc tế, qua đó đối chiếu với tình hình thực tiễn Việt Nam
đểcó biện pháp thích hợp.
* Đềxuất các giải pháp theo từng nhóm cụthể đểnâng cao hiệu quảsử
dụng vốn đầu tưtỉnh Bình Thuận thời kỳ2005-2010.
6/ Hạn chếcủa đềtài:
Lĩnh vực hoạt động đầu tưrất rộng và phong phú mà luận văn chưa có điều
kiện đi sâu phân tích đểxây dựng thành một đềtài toàn diện. Luận văn chỉgiới
hạn nghiên cứu chủyếu thực tiễn vềhoạt động đầu tưxây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách tỉnh Bình Thuận.
7/ Kết cấu nội dung:
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương như
sau:
Chương 1: Lý luận chung vềvốn đầu tưvà hiệu quảsửdụng vốn đầu tư
Chương 2: Thực trạng vốn đầu tưvà hiệu quảsửdụng vốn đầu tư
tỉnh Bình Thuận - Thời kỳ2001-2005
Chương 3:Các giải pháp nâng cao hiệu quảsửdụng vốn đầu tưtỉnh
Bình Thuận – Thời kỳ2006-2010
86 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Bình Thuận thời kỳ 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Bình Thuận nằm vào vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội,
nằm trên trục giao lưu kinh tế của vùng Nam Trung bộ và Tây nguyên và là cửa
ngỏ phía Đông của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng động lực với tốc
độ tăng trưởng mạnh nhất của cả nước, gắn liền với một thị trường hết sức rộng
lớn và sôi động. Ngoài vị trí thuận lợi, Bình Thuận còn được thiên nhiên ưu đãi
rất giàu có tài nguyên tự nhiên, phong phú về tài nguyên du lịch…
Tuy nhiên, Bình Thuận là một tỉnh duyên hải lại có nhiều huyện, xã vùng
cao vùng sâu, địa hình phức tạp, cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn, lạc hậu, điểm
xuất phát kinh tế thấp.
Những năm qua, trong công cuộc đổi mới Bình Thuận luôn luôn quan tâm
đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo tiền đề để hướng tới công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đầu tư và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
nhưng không làm cạn kiệt trữ lượng; đầu tư không chỉ tạo cơ sở vật chất phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn là yếu tố để thu hút đầu tư trong tỉnh, ngoài
tỉnh và quốc tế. Đặc biệt, để chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực, tỉnh Bình Thuận cũng đang ra sức đầu tư, khai thác mọi nguồn lực; đồng
thời, để kêu gọi đầu tư mà chủ yếu là các lĩnh vực dịch vụ - du lịch – giải trí, chế
biến nông sản – hải sản, chế biến lương thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, sản xuất – gia công sản phẩm cơ khí, điện tử, dệt – may, giày da, khai thác
và chế biến khoáng sản, đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng, công
nghiệp và dịch vụ dầu khí.
Chính vì vậy, đầu tư luôn luôn là cần thiết. Hàng năm Ngân sách tỉnh đã
dành một khoản chi khá lớn (khoảng 30%) trong tổng chi ngân sách để chi cho
đầu tư; tăng thu ngân sách được tỉnh ưu tiên bổ sung cho chi đầu tư và thường là
mức chi năm sau cao hơn năm trước.
Song, điều đáng lo ngại là hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư của nhà nước
chưa cao, thất thoát lãng phí đang ở mức báo động, chất lượng công trình kém, là
môi trường thuận lợi thoái hóa đội ngũ cán bộ quản lý…
-2-
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính cấp bách như trên, việc định hướng
và đề ra những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
tỉnh Bình Thuận từ nay đến năm 2010 là một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương. Việc hình thành nghiên cứu nội
dung đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tỉnh Bình
Thuận thời kỳ 2005-2010” dưới dạng một luận văn với mục đích hướng đến giải
quyết các yêu cầu bức xúc nêu trên.
2/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu: đề tài hướng mục đích vào việc nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bình Thuận. Với những giải pháp tổng hợp này sẽ
giúp cho công tác quản lý đầu tư đi vào nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong tương lai.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nêu lên
những lý luận và thực tiễn về nội dung đầu tư, vốn đầu tư. Trên cơ sở lý luận, đi
sâu phân tích đánh giá hiện trạng đầu tư của tỉnh Bình Thuận từ trước năm 2004,
từ đó luận văn tập trung đề xuất một số giải pháp theo định hướng phát triển đầu
tư tỉnh Bình Thuận trong thời kỳ 2005-2010.
3/ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
* Phạm vi nghiên cứu: Về không gian đề tài giới hạn nghiên cứu toàn cảnh
hoạt động đầu tư xây dựng của tỉnh Bình Thuận trong khoảng thời gian từ 2000-
2004 và những năm tiếp theo.
* Phạm vi không gian: đề tài được giới hạn trong phạm vi địa giới của tỉnh
Bình Thuận nhưng cũng gắn kết với tình hình đầu tư của cả nước để các giải pháp
đưa ra có tính gắn kết và bao quát hơn.
Luận văn không giải quyết hết các nội dung liên quan đến đầu tư và cũng
không có điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc về kỹ thuật xây dựng,
đầu tư công trình không phải của nhà nước…
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận của quá trình nghiên cứu đề tài là dựa trên thế giới
quan của chủ nghĩa Mác-Lênin, để nhận thức xem xét tình hình một cách hiện
thực khách quan từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao.
-3-
Ngoài ra, có các phương pháp được áp dụng như: Phương pháp khảo sát
hiện trạng tại địa bàn tỉnh Bình Thuận để thẩm tra, đánh giá tình hình và có giải
pháp phù hợp; phương pháp thu thập và xử lý thông tin để nắm thêm về tình hình
đầu tư chung của một số công trình mang tính quốc gia, tình hình đầu tư một số tổ
chức quốc tế thông qua các phương tiện như: sách, báo, tạp chí… giúp cho việc
nhận định, phân tích tình hình và giải pháp có tính bao quát hơn; kết hợp với các
phương pháp khác như: thống kê, phân tích, so sánh…
Trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đối
chiếu với hoạt động đầu tư xây dựng tại tỉnh Bình Thuận để đề xuất một số giải
pháp thích hợp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng của tỉnh
Bình Thuận.
5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Nêu được những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư xây
dựng, những tiêu chuẩn và nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư trong quản lý chi ngân
sách tỉnh.
* Đúc kết kinh nghiệm về hoạt động đầu tư xây dựng đối với một số nguồn
vốn thuộc các tổ chức quốc tế, qua đó đối chiếu với tình hình thực tiễn Việt Nam
để có biện pháp thích hợp.
* Đề xuất các giải pháp theo từng nhóm cụ thể để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2005-2010.
6/ Hạn chế của đề tài:
Lĩnh vực hoạt động đầu tư rất rộng và phong phú mà luận văn chưa có điều
kiện đi sâu phân tích để xây dựng thành một đề tài toàn diện. Luận văn chỉ giới
hạn nghiên cứu chủ yếu thực tiễn về hoạt động đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách tỉnh Bình Thuận.
7/ Kết cấu nội dung:
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương như
sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Chương 2: Thực trạng vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
tỉnh Bình Thuận - Thời kỳ 2001-2005
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tỉnh
Bình Thuận – Thời kỳ 2006-2010
-4-
CHUƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò về đầu tư:
Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại
(tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi
cho người đầu tư trong tương lai.
Theo quan điểm của Chủ đầu tư (người chủ sở hữu vốn, người vay vốn
hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện
đầu tư theo quy định của pháp luật) thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để
từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia) thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát
triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc
gia.
Như vậy, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Các loại hình đầu tư:
* Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước (gửi tiền tiết kiệm,
mua trái phiếu Chính Phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư.
* Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản chính của người đầu tư
trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người
bán và người đầu tư với khách hàng của họ.
-5-
* Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động : người có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền
ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và
lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế
xã hội.
Phân loại đầu tư:
* Theo chức năng quản trị vốn đầu tư: có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham
gia quản trị vốn đã bỏ ra. Đầu tư gián tiếp cũng là phương thức đầu tư, trong đó
chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra.
* Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư: có đầu tư phát triển và đầu tư dịch
chuyển. Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư phát triển
có vai trò quan trọng hàng đầu, là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng,
tăng thu nhập quốc dân, tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động.
Đầu tư chuyển dịch là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Đầu tư chuyển dịch có ý nghĩa
quan trọng trong hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán,
thị trường hối đoái… hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phát triển.
* Theo ngành đầu tư: có 4 loại
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (năng lượng, thông tin liên lạc, giao thông, cấp thoát
nước…)và xã hội (trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hóa, thể thao giải
trí…). Đối với các nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng rất yếu kém và mất cân đối
nghiêm trọng. Cơ sở hạ tầng cần được đầu tư phát triển, đi trước một bước, tạo
tiền đề để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác.
Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở nước ta hiện nay theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đầu tư công nghiệp là chính yếu, nhằm gia
tăng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP.
-6-
Đầu tư phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp. Việt Nam từ điểm xuất phát là một nước nông
nghiệp, với lợi thế so sánh trong nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, cho
nên đầu tư phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược, lâu dài nhằm đảm bảo an
toàn lương thực quốc gia và giá trị sản lượng nông nghiệp hợp lý trong GDP.
Đầu tư phát triển dịch vụ là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các
công trình dịch vụ ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác…). Trong bối
cảnh hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng cao, đầu tư dịch vụ là xu thế phát
triển, nhằm gia tăng tỷ trọng giá dịch vụ trong GDP ở Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Theo tính chất đầu tư: có 3 loại
Đầu tư mới là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công
trình mới. Đầu tư mới đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý
mới, song nó có ý nghĩa quyết định trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư chiều sâu là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ, trên cơ
sở các công trình đã có sẵn. Đầu tư chiều sâu đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, công nhân quen tay nghề, bộ máy quản lý quen nghiệp vụ. Hình thức này
được ưu tiên đối với các nước đang phát triển, trong điều kiện còn thiếu vốn-công
nghệ-quản lý.
Tận dụng năng lực sản xuất - dịch vụ là hình thức tận dụng 100% công suất
thiết kế của năng lực sản xuất đã có trên quan điểm tiết kiệm và hiệu quả.
* Theo nguồn vốn: vốn trong nước (ngân sách, tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, doanh nghiệp nhà nước, các nguồn khác) và vốn ngoài nước.
Vai trò của đầu tư trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa:
Đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải
quyết quan hệ cung - cầu về vốn trong phát triển, góp phần xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và nguồn lực mới cho phát triển. Đồng thời, đầu tư giải quyết quan
hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân đối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dùng trong xã hội; góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm về đầu tư:
Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có
-7-
yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình
này, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh
doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra
sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ
bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát
triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm
mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi
một số đặc điểm khác.
Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: xây dựng một hệ thống
cơ sở hạ tầng , xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công
nghiệp hóa dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng…
Vì sử dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu
quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nước
ngoài ngày càng chồng chất vì không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó
khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính
tiền tệ ở Mêhicô và các nước Đông Nam Á vừa qua là những điển hình về tình
trạng này.
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được và thời gian thu hồi vốn đòi hỏi nhiều năm
tháng vì sản phẩm XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo
một dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác
nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay
đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tùy thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình thực hiện dự án gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án là tất yếu, những giai
đoạn này kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là nguyên nhân của công
thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”. Vì vậy, có nhà kinh tế cho rằng đầu tư là
quá trình làm bất động hóa một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối
-8-
tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung
các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
- Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét cả ba giai đoạn của quá
trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự
án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
- Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do
ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang
lại là rất cần thiết nên phải có các phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự
XDCB. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB
chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố
kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà
đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố liên quan đến đầu tư như:
sự thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu
sản phẩm… đều có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn
chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn và đây là niềm hy vọng kích thích các
nhà đầu tư. Chính vì xét trên phương diện này mà Samuelson cho rằng: đầu tư là
sự đánh bạc về tương lai với hy vọng thu nhập của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi
phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu muốn khuyến khích đầu tư cần
phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm
nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc
tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính
sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế
trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi
về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).
1.1.3. Khái niệm về vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là vốn để thực hiện dự án đầu tư; là tiền tích lũy của xã hội, của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động
từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài…
nhằm để: tái sản xuất các tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các
-9-
chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
Đối với các nước đang phát triển để đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh
tế cần có hàng loạt các yếu tố tổng hợp như: vốn đầu tư, tài nguyên và môi
trường, lao động, khoa học kỹ thuật… Trong đó, vốn đầu tư là yếu tố quan trọng
đầu tiên cần thiết cho công cuộc phát triển kinh tế với nhu cầu rất lớn nhằm đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư cho giáo dục đào tạo, đầu tư cho tiến bộ kỹ thuật - khoa học
- công nghệ, đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư:
Vốn đầu tư của nền kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính: vốn trong
nước và vốn ngoài nước.
a) Vốn trong nước:
Là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở
vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu tư nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước chính là khối lượng vốn đầu tư
trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả vốn nước ngoài tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết định trong công cuộc phát
triển quốc gia. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế
một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không
phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.
- Vốn ngân sách nhà nước gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được
nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các công
trì