Hội nhập là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay.
V iệt Nam cũng đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã tham
gia vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng không thể đứng ngoài cuộc. Vấn đề đặt ra là làm sao các doanh nghiệp
Việt Nam đủ sức đứng vững, cạnh tranh được với các công ty nước ngoài
ngay trên thị trường Việt Nam.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta
đã đạt được sự tăng trưởng khá, các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế đã phát huy tốt vai trò của mình, một số doanh nghiệp đã bắt đầu
vươn ra cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên theo đánh giá
của các tổ chức nước ngoài thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
nói chung và các doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ so với thế giới còn th ấp
kém và chậm được cải thiện. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới về
chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế, năm 1998, Việt Nam xếp thứ 43/53 nước
được xem xét, năm 1999 là 50/59, năm 2000 là 51/59, năm 2001 là 62/75,
năm 2002 là 60/80, năm 2006 là 77/125 quốc gia. Các chỉ số cạnh tranh của
hàng hoá và dịch vụ còn kém hơn.
Ngành giao nhận vận tải Việt Nam tuy không phải là ngành non trẻ
nhưng trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải cũng vậy,
nhất là đối với VIETRANS- một công ty giao nhận vận tải của nhà nước thì
càng phải cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững và phát triển
trong giai đoạn hiện nay.
87 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3714 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty giao nhận kho vận tải ngoại thương Vietrans trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----***-----
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG
(VIETRANS) TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.340.5
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, tháng 5-2007
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG 1: BỐI CẢNH CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM.
10
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế 10
1.1.1. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế- Các nhân tố ảnh hưởng
đến doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam
12
1.1.1.1. Các nhân tố quốc tế 12
1.1.1.2. Các nhân tố trong nước 13
1.1.2. Cơ hội và thách thức 14
1.1.2.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt
Nam
15
1.1.2.2.Thách thức đối với các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt
Nam
16
1.1.3. Tình hình chung của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt
Nam
17
1.1.3.1. Doanh nghiệp giao nhận vận tải: khái niệm, nội dung hoạt
động
17
1.1.3.2. Tình hình chung của các doanh nghiệp giao nhận vận tải
Việt Nam
22
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp giao nhận vận tải trong quá trình hội nhập
23
1.2.1.Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 23
2
1.2.1.1.Cạnh tranh 23
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh 27
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam
28
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam
29
1.3.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 30
1.3.2. Quy mô của doanh nghiệp 32
1.3.3. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh 33
1.3.4. Khả năng nắm bắt thông tin 33
1.3.5. Trình độ công nghệ 34
1.3.6. Chất lượng nhân lực 34
1.3.7. Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp 35
1.3.8. Khả năng hợp tác hữu hiệu với đại lý 36
1.3.9. Thị phần doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng 36
1.3.10. Chất lượng dịch vụ và giá cả 37
1.4. Ngành giao nhận vận tải Việt Nam 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƢƠNG –
VIETRANS TRONG THỜI GIAN 10 NĂM QUA (1996-2006)
42
2.1. Tình hình Công ty Giao nhận kho vận ngoại thƣơng trong
thời gian 10 năm qua ( 1996-2006)
42
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương 42
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty Giao nhận kho vận ngoại
thương trong thời gian vừa qua
44
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
VIETRANS trong thời gian 10 năm qua (1996-2006)
48
3
2.2.1. Chiến lược kinh doanh của Công ty 48
2.2.2. Quy mô của Công ty 49
2.2.3. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh 50
2.2.4. Khả năng nắm bắt thông tin 51
2.2.5. Trình độ công nghệ 51
2.2.6. Chất lượng nhân lực 52
2.2.7. Uy tín và thương hiệu 52
2.2.8. Khả năng hợp tác hữu hiệu với đại lý 52
2.3. Các biện pháp cạnh tranh của VIETRANS 53
2.4. Định vị VIETRANS trên thị trƣờng Việt Nam 54
2.5. Kết luận về năng lực cạnh tranh của VIETRANS 59
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETRANS
TRONG THỜI GIAN TỚI
62
3.1. Xu hƣớng phát triển của ngành logistics Việt Nam trong 10
năm tới
62
3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh
của VIETRANS trong thời gian tới
64
3.2.1. Định hướng: Phát triển VIETRANS thành 1 tập đoàn logistics 65
3.2.2. Quan điểm, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh 66
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
VIETRANS trong thời gian tới
67
3.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh 67
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ- Giành/giữ thị phần
và mở rộng thị trường
67
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thời gian 68
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng không gian 69
4
3.3.1.4. Nâng cao chất lượng thương hiệu 70
3.3.1.5. Nâng cao chất lượng quan hệ với khách hàng 72
3.3.1.6. Nâng cao chất lượng giá cả 73
3.3.2. Tăng cường công tác marketing 74
3.3.3. Đối mới cơ cấu tổ chức quản lý 75
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 76
3.3.5. Nâng cấp hệ thống thông tin, áp dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động điều hành quản lý kinh doanh
77
3.3.5.1. Nâng cấp hệ thống thông tin 77
3.3.5.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành kinh
doanh
79
3.3.6. Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp 79
3.4. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do châu Á
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM : Diễn đàn kinh tế châu Á
CIF : Điều kiện mua hàng gồm giá+ phí bảo hiểm+ cước vận tải
EU : Liên minh châu Âu
FOB : Điều kiện mua hàng Giao hàng trên boong
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
6
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Thứ tự Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Những dịch vụ của người giao nhận……………… ……20
Hình 1.2: Quan hệ của người giao nhận với các bên………………21
Bảng 2.1: Hệ thống kho của VIETRANS……………………….…45
Bảng 2.2: Năng lực tài chính của Công ty VIETRANS…………...46
Hình 2.3: Năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter………….54
Hình 2.4: Định vị VIETRANS trên thị trường Việt nam……….….59
Hình 3.1: Các thành phần của dịch vụ logistics……………………63
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay.
Việt Nam cũng đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã tham
gia vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng không thể đứng ngoài cuộc. Vấn đề đặt ra là làm sao các doanh nghiệp
Việt Nam đủ sức đứng vững, cạnh tranh được với các công ty nước ngoài
ngay trên thị trường Việt Nam.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta
đã đạt được sự tăng trưởng khá, các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế đã phát huy tốt vai trò của mình, một số doanh nghiệp đã bắt đầu
vươn ra cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên theo đánh giá
của các tổ chức nước ngoài thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
nói chung và các doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ so với thế giới còn thấp
kém và chậm được cải thiện. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới về
chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế, năm 1998, Việt Nam xếp thứ 43/53 nước
được xem xét, năm 1999 là 50/59, năm 2000 là 51/59, năm 2001 là 62/75,
năm 2002 là 60/80, năm 2006 là 77/125 quốc gia. Các chỉ số cạnh tranh của
hàng hoá và dịch vụ còn kém hơn.
Ngành giao nhận vận tải Việt Nam tuy không phải là ngành non trẻ
nhưng trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải cũng vậy,
nhất là đối với VIETRANS- một công ty giao nhận vận tải của nhà nước thì
càng phải cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững và phát triển
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của VIETRANS trong quá trình hội nhập” được chọn để
8
nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công
ty này trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành dựa trên tình hình hoạt động của
Công ty thời gian gần đây trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
VIETRANS trong quá trình hội nhập hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty này trên thị trường trong nước và
quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực trạng cạnh tranh của Công ty
VIETRANS, và các nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phương pháp duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác- Lênin, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá
cũng được sử dụng kết hợp hoặc độc lập trong việc giải quyết từng vấn đề đặt
ra trong đề tài.
6. Cấu trúc luận văn
Căn cứ vào mục đích của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Bối cảnh cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải
Việt Nam
9
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Giao nhận Kho
vận ngoại thƣơng – VIETRANS trong 10 năm qua.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
VIETRANS trong thời gian tới.
10
CHƢƠNG 1: BỐI CẢNH CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM
1. Hội nhập kinh tế quốc tế:
Tự do hoá thương mại là một xu thế tất yếu khi lực lượng sản xuất vượt
ra khỏi biên giới một quốc gia, trở thành lực lượng sản xuất quốc tế. Sự phát
triển nhanh chóng của thương mại thế giới theo hướng tự do hoá đã trở thành
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thế giới, thúc đẩy quá trình
toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Từ nửa cuối thế kỷ XX toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trở hành
xu thế mạnh mẽ. Thậm chí Hội nghị lần thứ 29 của Diễn đàn kinh tế thế giới
tại Davos (Thụy Sỹ) (28/1-2/2/1999) người ta khẳng định toàn cầu hoá không
còn là xu thế nữa mà đã trở thành một thực tế. Xu thế này cuốn hút tất cả các
nước, từ giàu đến nghèo, từ lớn đến nhỏ hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Hội nhập là một yếu tố của phát triển. Nước nào không hội nhập thì không có
cơ hội phát triển. Những nước hội nhập tốt, sâu rộng thì phát triển tốt.
Việt Nam bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển
kinh tế, vì vậy chọn con đường hội nhập kinh tế quốc tế là quyết tâm của
Đảng và Chính phủ đã được khẳng định trong các Nghị quyết Đại hội Đảng,
Nghị quyết Trung ương, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và các Chỉ thị,
chương trình hành động của Chính phủ [2, tr34].
Hội nhập kinh tế quốc tế là trình độ cao của quan hệ hợp tác kinh tế quốc
tế. Hội nhập có nghĩa là gia nhập, tham gia vào một tổ chức chung, một trào
lưu chung của quốc tế, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng
thể. Hội nhập kinh tế thường có nhiều mức độ từ nông đến sâu, từ một vài
lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực, từ một vài nước đến nhiều nước. Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức toàn cầu, Liên minh châu Âu
(EU) là một tổ chức khu vực có mức độ kinh tế sâu trên nhiều lĩnh vực và là
11
liên minh kinh tế lớn nhất trên thế giới. Trên con đường hội nhập, Việt Nam
đã tham gia ASEAN, APEC, ASEM, bình thường hoá quan hệ với ADB, WB,
IMF, và đặc biệt là gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Lợi ích do hội nhập và tự do hoá mang lại ngày càng lớn nên bên cạnh
xu hướng toàn cầu hoá đồng thời phát triển mạnh xu hướng khu vực hoá. Biểu
hiện của xu hướng này là sự hình thành nhanh và nhiều các Khu vực thương
mại tự do (FTAs) và các Thoả thuận Thương mại khu vực (RTAs). FTAs và
RTAs có mức độ ưu đãi và tự do hoá thương mại cao hơn quy chế tối huệ
quốc (MFN) kéo theo những thay đổi lớn trong cục diện thương mại khu vực
và trên thế giới. Tính đến tháng 5/2003 đã có khoảng 250 hiệp định thương
mại tự do song phương (BTAs) và khu vực đã được thông báo cho WTO. Đến
cuối năm 2005 con số này đã tăng lên thành 300 [2, tr37].
Hội nhập đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, đổi mới kinh tế trong
nước. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tạo ra sức ép các nước phải
tiến hành mở cửa, tự do hoá để hội nhập mạnh hơn, nhanh hơn. Nước ta nếu
không cùng nhịp với các nước trong khu vực thì sẽ có nguy cơ tụt hậu và chịu
những thua thiệt của người đi sau.
“Hội nhập kinh tế thì mỗi quốc gia vẫn tồn tại với tư cách là quốc gia
độc lập, tự chủ, tự nguyện lựa chọn các lĩnh vực và tổ chức thích hợp để hội
nhập. Tuy nhiên, khi đã gia nhập thì phải tuân thủ các nguyên tắc chung, phải
thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của một thành viên, phải điều chỉnh chính
sách của mình cho phù hợp với luật chơi chung” [2, tr34].
Vì vậy mà hội nhập cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt
hơn. Thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại tạo ra nhiều đối tác cạnh tranh trên
cùng một thị trường, ngay cả thị trường nội địa.
Trên cơ sở đó, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp giao
nhận vận tải Việt Nam như sau:
12
1.1.1. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế- Các nhân tố ảnh hưởng đến
doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam:
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp. Thông thường, người ta
đánh giá khả năng này thông qua các yếu tố nội tại doanh nghiệp như: quy
mô, khả năng tham gia và rút khỏi thị trường, sản phẩm, dịch vụ, năng lực
quản lý, năng suất lao động, v.v…. Tuy nhiên, khả năng này lại bị tác động
đồng thời bởi nhiều yếu tố bên ngoài ở trong nước và quốc tế. Vì vậy, khi xét
đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, phải xét đến các nhân tố ảnh
hưởng đến nó như các nhân tố quốc tế và các nhân tố trong nước
1.1.1.1. Các nhân tố quốc tế:
- Các nhân tố thuộc về chính trị: Tuy khía cạnh chính trị là thuộc chủ quyền
nhà nước- chủ thể có khả năng phát hành tiền tệ, đánh thuế và định ra các luật
lệ quốc gia , nhưng vẫn có một số khía cạnh vượt ra khỏi biên giới quốc gia
và tác động không nhỏ đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập hiện nay như:
+ Mối quan hệ giữa các chính phủ: mối quan hệ giữa các chính phủ tốt sẽ thúc
đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
kinh doanh
+ Các tổ chức quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và vận
dụng các chính sách biểu lộ nguyện vọng chính trị của các quốc gia thành
viên
+ Hệ thống luật pháp quốc tế, những hiệp định và thoả thuận được một loạt
các quốc gia tuân thủ có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh quốc
tế. Mặc dù, có thể chúng không ảnh hưởng trực tiếp tới từng doanh nghiệp
riêng lẻ, nhưng chúng ảnh hưởng gián tiếp thông qua việc tạo ra môi trường
kinh doanh quốc tế ổn định và thuận lợi.
13
- Xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hoá: Xu
hướng hội nhập kinh tế vùng, khu vực có ảnh hưởng quan trọng đối với các
công ty đang hoạt động trong các thị trường khu vực. Hội nhập kinh tế diễn ra
theo nhiều hình thức khác nhau, nhưng đặc biệt tập trung vào vấn đề hợp tác
kinh tế, được thiết lập để mang lại sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau nhiều hơn
giữa các quốc gia, như AFTA, EU và hội nhập đầy đủ nhất đối với một quốc
gia là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Hầu hết các hình thức hội nhập kinh tế thường nhằm đưa ra sự thoả thuận
và thống nhất để giảm bớt các hàng rào thương mại giữa các thành viên tham
gia. Hội nhập giúp quá trình lưu thông hàng hoá và dịch vụ giữa các nước
ngày càng phát triển, vì những trở ngại như thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu,
các hạn chế mậu dịch…. được cố gắng giảm thiểu, thành tựu khoa học kỹ
thuật được sử dụng tối ưu và có hiệu quả hơn, quá trình toàn cầu hoá kinh tế
diễn ra nhanh hơn lại tác động trở lại vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia. Tuy nhiên, hội nhập còn đặt ra những thách thức đối với các doanh
nghiệp đó là phải chấp nhận chạy đua trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn
để chiếm được vị trí trên thị trường.
- Đối thủ cạnh tranh quốc tế: Ngày nay sự bành trướng của các tập đoàn đa
quốc gia đang là mối đe doạ đối với doanh nghiệp trong nước. Các tập đoàn
này có lợi thế về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh,
kinh nghiệm cạnh tranh trên thương trường, sẽ có nhiều ưu thế trong cạnh
tranh. Ngược lại, những doanh nghiệp trong nước chưa có đủ kinh nghiệm
hoạt động trong ngành giao nhận vận tải sẽ phải gặp nhiều thách thức
1.1.1.2. Các nhân tố trong nước:
- Nhân tố kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của
dân cư tăng, khả năng thanh toán cao dẫn tới sức mua tăng, thúc đẩy tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp sản xuất, thương
14
mại cũng như dịch vụ giao nhận vận tải. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được
điều này và có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó
sẽ thành công và có sức cạnh tranh cao. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái,
sức mua giảm, sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh và tạo ra nhiều “nguy cơ” đối
với doanh nghiệp
- Nhân tố về chính trị, pháp luật: Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng,
rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Các văn bản
pháp luật, chính sách về thuế, về thủ tục xuất nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn
đến việc tác nghiệp của các doanh nghiệp giao nhận vận tải
- Trình độ khoa học và công nghệ: Nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đến môi trường cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Dịch vụ giao nhận vận tải hiện nay cũng đòi hỏi cao về công nghệ, và
đây là yếu tố quyết định sự phản ứng nhanh nhạy của dịch vụ đối với yêu cầu
công việc đặt ra. Nếu doanh nghiệp giao nhận vận tải nắm bắt và đầu tư phát
triển tốt công nghệ sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các doanh nghiệp
khác
- Nhân tố về tâm lý “người tiêu dùng”-là chủ thể sử dụng dịch vụ. Hiện nay,
ở Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất chưa thật sự chú trọng dịch vụ giao
nhận vận tải đầu vào và phân phối sản phẩm giúp họ. Các doanh nghiệp nếu
nhập khẩu thì mua hàng giá CIF, còn nếu xuất khẩu thì bán theo giá FOB
cũng làm hạn chế thị trường dịch vụ giao nhận vận tải của các doanh nghiệp
giao nhận Việt Nam.
1.1.2. Cơ hội và thách thức:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhận thức đầy đủ
những cơ hội cũng như những thách thức là bước đi đầu tiên giúp chuẩn bị tốt
việc ứng phó kịp thời, hiệu quả với những khó khăn có thể gặp phải.
15
1.1.2.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam
- Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường: quá trình hội nhập gắn liền với cắt
giảm và bãi bỏ thuế quan và các hạn chế thương mại khác làm cho hàng hoá,
dịch vụ lưu thông luân chuyển mạnh mẽ hơn. Cùng với dòng chảy của hàng
hoá là thị trường rộng mở cho dịch vụ giao nhận vận tải, thuê kho bãi.
- Môi trường kinh doanh được cải thiện: Hội nhập vào các tổ chức kinh tế,
thương mại khu vực và thế giới, Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ của một
thành viên, phải thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung,
điều chỉnh luật pháp, chính sách, cải cách hành chính cho phù hợp. Chính
điều đó làm cho môi trường kinh doanh được thông thoáng, rộng mở, các
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, dễ dàng hơn.
- Tiếp cận nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại thông qua con
đường chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư, nhờ
đó, các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam có thể nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình.
- Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các
công đoạn kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. Với việc mở rộng quan hệ
thương mại quốc tế, sự vận động của các yếu tố nguồn lực cũng bắt đầu mang
tính chuyên môn hoá trên cấp độ quốc tế, các doanh nghiệp sản xuất chỉ tập
trung vào sản xuất, còn các công đoạn từ nhập khẩu, lưu kho bãi, vận chuyển
đầu vào, hay lưu kho và phân phối sản phẩm… đều có thể nhờ các doanh
nghiệp giao nhận vận tải làm một cách chuyên nghiệp và với giá cả hợp lý.
- Có khả năng tiếp cận, học tập những kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên
tiến của thế giới. Một trong những điều kiện để thúc đẩy quá trình toàn cầu
hoá là sự