1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhật Bản là một trong các nền kinh tế lớn ở khu vực Châu Á -Thái Bình
Dương. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản luôn là một trong các thị trường xuất nhập
khẩu trọng điểm của Việt Nam. Năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Nhật Bản đạt 9,9 tỷ USD. Tuy nhiên, mức độ thâm nhập của hàng hoá Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản nhìn chung vẫn còn yếu. Nguyên nhân chủ quan là
sức cạnh tranh của sản phẩm và khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp Việt Nam
chưa cao. Về khách quan, Nhật Bản là thị trường có quy định nhập khẩu khắt khe,
đòi hỏi chất lượng hàng hoá cao, nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt là đòi hỏi cao về
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch nông sản, trong khi các mặt hàng mà Việt
Nam có thế mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại thuộc nhóm này. Vì vậy,
để có thể tăng cường xuất khẩu vào thị trường này, việc tìm hiểu các quy định về
nhập khẩu của Nhật Bản là việc làm hết sức cần thiết, cần được tiếp tục nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Các quy định về nhập khẩu của
Nhật Bản và khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Mối quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản, đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam và viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ Nhật dành cho Việt
Nam đã được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu các quy định
nhập khẩu của thị trường Nhật Bản không nhiều. Trong đó có một quyển sách do
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) ấn hành là “Quy định nhập
khẩu hàng tiêu dùng vào Nhật” phát hành năm 2004, đề cập đến những quy định về
nhập khẩu của Nhật Bản với các nhóm hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, cuốn sách này
không tham khảo được với nhóm hàng nông sản và thủy sản Việt Nam - vốn là
những ngành mà Việt Nam lợi thế về điều kiện tự nhiên. Ngoài ra còn có cuốn sách
2
“Chính sách ngoại thương Nhật Bản thời kỳ tăng trưởng cao và toàn cầu hóa kinh
tế” của GS. TS. Bùi Xuân Lưu, giới thiệu về các tổng quát về hệ thống thuế quan và
các quy định phi quan thuế của thị trường Nhật Bản, nhưng cuốn sách này không đề
cập đến các quy định cụ thể cho từng nhóm ngành. Bên cạnh đó còn có một số bài
báo trên các báo và tạp chí của Việt Nam như “Thời báo kinh tế Việt Nam”,
“Thương mại”, “Đầu tư”, “Nghiên cứu kinh tế”.cũng viết về thị trường Nhật Bản,
nhưng chỉ đề cập sơ qua đến quy định nhập khẩu cho các nhóm ngành, và ít thông
tin mang tính hệ thống. Ngoài ra, các sách và bài báo nêu trên chưa đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm tìm hiểu và phân tích chính sách nhập khẩu của Nhật Bản nhằm
giúp các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiểu rõ hơn về thị trường này và
khả năng xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nói trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các quy định nhập khẩu của Nhật Bản và khả năng xuất khẩu
của Việt Nam.
- Tìm hiểu thực trạng về xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật, và thực trạng
về các quy định nhập khẩu của Nhật Bản đối với các mặt hàng của Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
vào thị trường Nhật Bản.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Các quy định nhập khẩu của Nhật Bản.
Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và tài liệu nghiên cứu, đề tài
chỉ nghiên cứu tập trung vào những quy định về nhập khẩu đối với các nhóm hàng
có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, cụ
thể là nhóm hàng thuỷ sản, dệt may, đồ gỗ nội thất và nghiên cứu thêm một ngành
3
hàng có tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Nhật là rau quả, và chỉ cập nhật các
dữ liệu khẩu từ năm 1995 trở lại đây.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được những mục đích và những nhiệm vụ nghiên cứu và trên
cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích, và một số phương pháp phụ trợ như là
phương pháp chuyên gia, thống kê toán học.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận
văn bao gồm:
Chương 1- Một số quy định về nhập khẩu của Nhật Bản.
Chương 2- Thực trạng về quy định nhập khẩu của Nhật B ản đối v ới h àng hoá
Việt Nam.
Chương 3- Khả năng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
123 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3747 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các quy định về nhập khẩu của Nhật Bản và khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------------
TRẦN THU CÚC
CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG NÀY
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Hữu Khải
Hà Nội - 2007
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU CỦA NHẬT
BẢN .................................................................................................................
4
1.1 Tổng quan về thị trường Nhật Bản .............................................................. 4
1.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 4
1.1.2 Tình hình Chính trị - Kinh tế ........................................................................... 5
1.1.3 Tình hình Văn hoá - Xã hội ............................................................................. 8
1.1.4 Cách ứng xử trong công việc và tập quán kinh doanh .................................... 10
1.2 Các quy định chung liên quan đến nhập khẩu hàng hoá. ......................... 13
1.2.1 Hệ thống thuế quan.......................................................................................... 13
1.2.2 Các quy định phi thuế quan ............................................................................. 17
1.3 Sự cần thiết nghiên cứu các quy định nhập khẩu của Nhật Bản .............. 32
1.3.1 Nghiên cứu quy định nhập khẩu của Nhật Bản sẽ giúp Việt Nam
hoàn chỉnh quy chế xuất nhập khẩu, bảo vệ nền sản xuất trong nước ...........
32
1.3.2 Nghiên cứu quy định nhập khẩu của Nhật Bản sẽ giúp tăng kim
ngạch xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ..............
33
1.3.3 Nghiên cứu các quy định nhập khẩu của Nhật Bản sẽ góp phần nâng
cao năng lực quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam ...................................................................................................................
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU
CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ VIỆT NAM ......................................
36
2.1 Tổng quan về về tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang Nhật .............................................................................................
36
2.1.1 Quy mô ............................................................................................................ 36
2.1.2 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ............................................................................. 38
2.1.3 Xuất khẩu sang Nhật theo từng nhóm hàng .................................................... 41
2.2 Thực trạng quy định nhập khẩu của Nhật Bản đối với hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam ............................................................................... 50
2.2.1 Quy định đối với nhóm hàng thuỷ sản ........................................................... 50
2.2.2 Quy định đối với nhóm hàng dệt may ............................................................. 57
2.2.3 Quy định đối với nhóm hàng đồ gỗ (chủ yếu là đồ gỗ nội thất) ..................... 61
2.2.4 Quy định đối với nhóm hàng rau quả ............................................................. 63
CHƯƠNG 3: KHẢ NĂNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ..............
70
3.1 Khả năng xuất khẩu của Việt Nam ............................................................. 70
3.1.1 Lợi thế của Việt Nam ...................................................................................... 70
3.1.2 Quy mô và năng lực sản xuất của các ngành .................................................. 71
3.2 Dự báo nhu cầu nhập khẩu của thị trường Nhật Bản ............................... 74
3.2.1 Nhu cầu nhập khẩu thủy sản ........................................................................... 74
3.2.2 Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may ................................................................... 75
3.2.3 Nhu cầu nhập khẩu đồ gỗ nội thất ................................................................... 76
3.2.4 Nhu cầu nhập khẩu rau quả ............................................................................. 77
3.3 Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuât khẩu của Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản ....................................................................
78
3.3.1 Quan điểm và định hướng xuất khẩu sang Nhật giai đoạn 2006-2010 ........... 78
3.3.1.1.Quan điểm ........................................................................................... 78
3.3.1.2. Định hướng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản .............................. 78
3.3.2 Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật ............... 80
3.3.2.1. Các giải pháp của Chính phủ.............................................................. 80
3.3.2.2. Các giải pháp của ngành hàng .......................................................... 83
3.3.2.3. Các giải pháp của Hiệp hội ................................................................ 88
3.3.2.4. Các giải pháp của doanh nghiệp ........................................................ 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ASEAN Association of Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CIF Cost, Insurance and Freight Giá hàng, bảo hiểm và cước chuyên
chở
FOB Free on board Giao lên tàu
GATT General Agreement on Tariff and
International Trade
Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
GDP Gross Domestic Producst Tổng sản phẩm trong nước
GSP Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
JAS Japan Agricultural Standards Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản
JETRO Japan External Trade Organization Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật
Bản
JIS Japan Industrial Standards Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
LDC Least Developed Countries Các nước chậm phát triển
METI Ministry of Economy, Trade and
Industry
Bộ Kinh tế Thương mại và Công
nghiệp Nhật Bản
MFN Most Favored Nations Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc
VASEP Vietnam Association of Seafood
Exporters and Producers
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy
sản Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 Hạn ngạch thuế quan đối với da và các mặt hàng da
cho năm tài chính 2007 (từ 1/4/2007 đến 31/3/2008)
19
Bảng 1.2 Các dấu chứng nhận chất lượng khác được sử dụng phổ biến ở
Nhật
23
Bảng 2.1 Thương mại song phương Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn
1996 - 2000
36
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Nhật Bản
giai đoạn 2000-2006
38
Bảng 2.3 Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2006 40
Bảng 2.4 Các mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật
Bản giai đoạn 2000-2005
42
Bảng 2.5 Xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật giai đoạn 2001-2006 43
Bảng 2.6 Tỷ trọng xuất khẩu 5 nhóm hàng chính trong xuất khẩu
hàng dệt kim của Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2004-2006
44
Bảng 2.7 Tỷ trọng xuất khẩu 5 nhóm hàng chính trong xuất khẩu
hàng dệt thoi của Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2004-2006
45
Bảng 2.8 Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Nhật Bản giai
đoạn 2004-2006
46
Bảng 2.9 Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ mã HS 9403 của Việt Nam sang
Nhật Bản
47
Bảng 2.10 Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật giai
đoạn 2002-2006
48
Bảng 2.11 Tỷ trọng xuất khẩu 4 nhóm hàng chính trong xuất khẩu
rau của Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2004-2006
49
Bảng 2.12 Tỷ trọng xuất khẩu 5 nhóm hàng chính trong xuất khẩu quả 50
của Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2004-2006
Bảng 2.13 Tỷ trọng xuất khẩu quả trong xuất khẩu rau quả của Việt
Nam sang Nhật Bản
50
Bảng 2.14 Quy định của Nhật đối với các nhóm hàng thủy sản 52
Bảng 2.15 Phân loại sản phẩm dệt may nước ngoài nhập khẩu vào Nhật 57
Bảng 2.16 Thuế suất đối với 5 nhóm hàng dệt kim của Việt Nam
có kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản lớn
58
Bảng 2.17 Thuế suất đối với 5 nhóm hàng dệt thoi của Việt Nam có kim
ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản lớn
58
Bảng 2.18 Quy định về hàm lượng chất độc hại trong sản phẩm quần áo
dành cho em bé và trẻ em có xuất xứ từ Việt Nam
59
Bảng 2.19 Thuế suất đối với một số mặt hàng đồ gỗ nội thất
chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản
61
Bảng 2.20 Thuế suất đối với 4 nhóm hàng rau của Việt Nam
có kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản lớn
64
Bảng 2.21 Thuế suất đối với 5 nhóm hàng quả của Việt Nam
có kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản lớn
64
Bảng 3.1 Nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản giai đoạn 1995-2004 75
Bảng 3.2 Nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản giai đoạn 2002-2006 76
Bảng 3.3 Nhập khẩu đồ gỗ nội thất (mã HS 9403) của Nhật Bản giai
đoạn 2003-2006
76
Bảng 3.4 Nhập khẩu rau quả của Nhật giai đoạn 2002-2006 77
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Nhãn thịt lợn hun khói 26
Hình 2.1 Sơ đồ khái quát quá trình kiểm dịch thực vật 66
Hình 2.2 Quy trình các thủ tục theo Quy định vệ sinh thực phẩm 68
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhật Bản là một trong các nền kinh tế lớn ở khu vực Châu Á -Thái Bình
Dương. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản luôn là một trong các thị trường xuất nhập
khẩu trọng điểm của Việt Nam. Năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Nhật Bản đạt 9,9 tỷ USD. Tuy nhiên, mức độ thâm nhập của hàng hoá Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản nhìn chung vẫn còn yếu. Nguyên nhân chủ quan là
sức cạnh tranh của sản phẩm và khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp Việt Nam
chưa cao. Về khách quan, Nhật Bản là thị trường có quy định nhập khẩu khắt khe,
đòi hỏi chất lượng hàng hoá cao, nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt là đòi hỏi cao về
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch nông sản, trong khi các mặt hàng mà Việt
Nam có thế mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại thuộc nhóm này. Vì vậy,
để có thể tăng cường xuất khẩu vào thị trường này, việc tìm hiểu các quy định về
nhập khẩu của Nhật Bản là việc làm hết sức cần thiết, cần được tiếp tục nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Các quy định về nhập khẩu của
Nhật Bản và khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Mối quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản, đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam và viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ Nhật dành cho Việt
Nam đã được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu các quy định
nhập khẩu của thị trường Nhật Bản không nhiều. Trong đó có một quyển sách do
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) ấn hành là “Quy định nhập
khẩu hàng tiêu dùng vào Nhật” phát hành năm 2004, đề cập đến những quy định về
nhập khẩu của Nhật Bản với các nhóm hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, cuốn sách này
không tham khảo được với nhóm hàng nông sản và thủy sản Việt Nam - vốn là
những ngành mà Việt Nam lợi thế về điều kiện tự nhiên. Ngoài ra còn có cuốn sách
2
“Chính sách ngoại thương Nhật Bản thời kỳ tăng trưởng cao và toàn cầu hóa kinh
tế” của GS. TS. Bùi Xuân Lưu, giới thiệu về các tổng quát về hệ thống thuế quan và
các quy định phi quan thuế của thị trường Nhật Bản, nhưng cuốn sách này không đề
cập đến các quy định cụ thể cho từng nhóm ngành. Bên cạnh đó còn có một số bài
báo trên các báo và tạp chí của Việt Nam như “Thời báo kinh tế Việt Nam”,
“Thương mại”, “Đầu tư”, “Nghiên cứu kinh tế”....cũng viết về thị trường Nhật Bản,
nhưng chỉ đề cập sơ qua đến quy định nhập khẩu cho các nhóm ngành, và ít thông
tin mang tính hệ thống. Ngoài ra, các sách và bài báo nêu trên chưa đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm tìm hiểu và phân tích chính sách nhập khẩu của Nhật Bản nhằm
giúp các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiểu rõ hơn về thị trường này và
khả năng xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nói trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các quy định nhập khẩu của Nhật Bản và khả năng xuất khẩu
của Việt Nam.
- Tìm hiểu thực trạng về xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật, và thực trạng
về các quy định nhập khẩu của Nhật Bản đối với các mặt hàng của Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
vào thị trường Nhật Bản.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Các quy định nhập khẩu của Nhật Bản.
Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và tài liệu nghiên cứu, đề tài
chỉ nghiên cứu tập trung vào những quy định về nhập khẩu đối với các nhóm hàng
có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, cụ
thể là nhóm hàng thuỷ sản, dệt may, đồ gỗ nội thất và nghiên cứu thêm một ngành
3
hàng có tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Nhật là rau quả, và chỉ cập nhật các
dữ liệu khẩu từ năm 1995 trở lại đây.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được những mục đích và những nhiệm vụ nghiên cứu và trên
cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích, và một số phương pháp phụ trợ như là
phương pháp chuyên gia, thống kê toán học....
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận
văn bao gồm:
Chương 1- Một số quy định về nhập khẩu của Nhật Bản.
Chương 2- Thực trạng về quy định nhập khẩu của Nhật Bản đối với hàng hoá
Việt Nam.
Chương 3- Khả năng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nhật Bản là quốc đảo được hợp thành bởi trên 3900 hòn đảo nằm ở Tây Bắc
lòng chảo Thái Bình Dương, ở ngoài khơi Đông Á, gần với Nga, Trung Quốc và
Hàn Quốc. Đa số các đảo của Nhật đều rất nhỏ, trong đó có 4 hòn đảo chiếm tới
98% diện tích đất nước là Honshu, Hokkaido, Kyushu và Shikoku, trong đó đảo
Honshu chiếm 60% tổng diện tích. Diện tích đất liền của toàn bộ nước Nhật Bản
vào khoảng 378.000 km2, chiếm chưa đầy 0,3% tổng diện tích đất toàn thế giới.
Khí hậu: Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hoà, nhưng khác nhau
giữa các miền, chủ yếu do các dòng khí lưu lục địa thổi từ phía tây bắc chi phối khí
hậu mùa đông và các dòng khí lưu đại dương thổi từ phía đông nam chi phối các
tháng mùa hè. Ở hầu hết các miền của Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và
ẩm, bắt đầu khoảng giữa tháng 7. Mùa xuân và mùa thu là những mùa tốt nhất trong
năm, khí hậu êm dịu và rực rỡ ánh mặt trời trên khắp đất nước.
Địa hình: Địa hình phức tạp của Nhật Bản khác hẳn với khí hậu tương đối
ôn hoà của nó. Các đảo Nhật Bản là một phần của dãy núi chạy dài từ Đông Nam
Á tới tận Alaska. Điều này tạo cho nước Nhật có một bờ biển dài, nhiều đá với
nhiều hải cảng nhỏ. Nó cũng tạo ra rất nhiều vùng núi có nhiều thung lũng, các con
sông chảy xiết, các hồ nước trong. Núi chiếm khoảng 71% tổng diện tích đất Nhật
Bản. Các dãy núi chạy dài chính giữa đất nước, chia Nhật Bản thành hai phía, một
phía ven Thái Bình Dương, và phía kia ven biển Nhật Bản. Nhật Bản cũng nằm
trong vành đai núi lửa của Châu Á, do vậy Nhật Bản thỉnh thoảng phải chịu ảnh
hưởng do núi lửa phun trào và ảnh hưởng của những trận động đất. Tuy nhiên,
những ngọn núi lửa mang lại cho Nhật Bản những suối nước nóng, tạo thành
những điểm nghỉ dưỡng tuyệt vời.
5
Đồng bằng và sông ngòi: Nhật Bản có nhiều sông, bắt nguồn từ dãy núi ở
chính giữa, và đổ ra biển. Do núi trải dài ra tận đường bờ biển nên sông ở Nhật
Bản thường ngắn và dòng chảy nhanh. Lưu lượng nước thay đổi theo mùa. Nhật
Bản có ba đồng bằng lớn là đồng bằng Kanto (13.000km2), đồng bằng Ishiga và
Nobi. Trong đó Kanto là đồng bằng rộng nhất và quan trọng nhất về mặt kinh tế.
Kanto chứa tới một phần tư dân số Nhật Bản và có hai thành phố lớn là Tokyo và
Yokohama.
Tài nguyên thiên nhiên: Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên thiên nhiên, do
vậy phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu thô nhập khẩu từ nước ngoài. Về năng
lượng, Nhật Bản có cả than, dầu, khí đốt nhưng trữ lượng đều quá ít so với quy mô
của nền kinh tế. Tỷ trọng than nhập khẩu đã tăng từ 25,3% năm 1965 lên 97,2%
năm 1998. Nhật Bản hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nhập khẩu dầu mỏ từ
nước ngoài (trên 99%), chủ yếu nhập từ các nước Trung Đông (năm 1998 là
85,3%). Về khoáng sản, Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên khoáng sản, đặc biệt
là các loại quặng kim loại, quặng sắt và nhôm phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài.
1.1.2. Tình hình Chính trị - Kinh tế
1.1.2.1. Chính trị
Theo hiến pháp năm 1947, Nhật Bản là nước theo thể chế quân chủ lập hiến,
trong đó Nhà Vua là biểu tượng của đất nước và sự thống nhất của dân tộc, là
nguyên thủ tượng trưng về mặt đối ngoại. Nhà nước được tổ chức theo chế độ tam
quyền phân lập. Cơ quan lập pháp gồm 2 viện là Thượng viện với 242 ghế, được
bầu 6 năm một lần và Hạ viện với 480 ghế, được bầu 4 năm một lần. Cơ quan hành
pháp là Nội các và Tư pháp là Toà án. Ba cơ quan quyền lực này độc lập kiểm soát
và hỗ trợ nhau. Người đứng đầu Chính phủ Nhật Bản hiện nay là thủ tướng Shinzo
Abe (được bầu từ ngày 26/9/2006 với 339 ghế ở Hạ viện và 136 ghế ở Thượng
viện). Nội các do thủ tướng chỉ định.
Năm đảng phái chính trị lớn ở Nhật hiện nay là: Đảng Tự do Dân chủ (LDP -
hiện đang chiếm 111 ghế ở Thượng viện và 305 ghế ở Hạ viện), Đảng Dân chủ
6
(DJP - hiện đang chiếm 82 ghế ở Thượng viện và 113 ghế ở Hạ viện), Đảng Komei
(hiện đang chiếm 24 ghế ở Thượng viện và 31 ghế ở Hạ viện), Đảng Cộng sản
(JCP- chiếm 9 ghế ở Thượng viện và 9 ghế ở Hạ viện) và Đảng SDP (đang chiếm
6 ghế ở Thượng viện và 7 ghế ở Hạ viện) [1], [19].
1.1.2.2. Kinh tế
Nhật Bản là nước hết sức nghèo về tài nguyên trong khi dân số quá đông,
phần lớn tài nguyên thiên nhiên phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong
chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp và với ý chí vươn lên của người
dân, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945-1954), phát triển cao độ
(1955-1973). Từ năm 1974 đến nay tốc độ phát triển tuy chậm lại song Nhật Bản
tiếp tục là nước có tiềm năng lớn thứ hai trên thế giới về kinh tế, khoa học kỹ thuật,
tài chính, chỉ xếp sau Mỹ. Một đặc tính cơ bản của nền kinh tế Nhật là các nhà sản
xuất, người cung cấp và người phân phối đã kết hợp chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất được gọi là Keireitsu. Một đặc trưng khác là chế độ thuê mướn lao
động suốt đời, làm cho người lao động trung thành gắn bó với công ty, cũng như
duy trì ổn định lực lượng lao động của công ty. Tuy nhiên, hai đặc trưng này đang
dần dần được thay đổi. Dưới đây là một số số liệu về nền kinh tế Nhật Bản.
Tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, cụ thể là 4,6% ( tháng 10/2004), 4,2% năm 2005
và năm 2006 là 4,1%.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2003 là 5.566 tỷ yên (khoảng 4.300 tỷ
USD, đứng thứ hai thế giới sau Mỹ là 8.000 tỷ USD). Năm 2005 GDP của Nhậ
Bản là 4.799 tỷ USD, năm 2006 là 4.911 tỷ USD.
Tỷ lệ tăng trưởng GDP năm 2001: -0,9%; 2002: 0,6%; 2003: 2,7%; năm 2004:
1,4%; năm 2005: 2,5% và năm 2006: 2,8%.
Tổng số nợ trong dân của chính phủ Nhật chiếm 140% (khoảng 6.500 tỷ USD)
cao nhất trên thế giới.
Tổng số nợ k