Thương mại quốc tế, từ lâu, đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế ở mọi quốc gia. Thông qua thương mại quốc tế, các quốc gia tiến hành trao đổi
để phát huy hết các lợi thế và khắc phục các hạn chế của nền kinh tế nước mình. Tuy
nhiên, tham gia vào thương mại quốc tế không có nghĩa là tham gia vào một cuộc
chơi hoàn toàn bình đẳng, bởi vì, các quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế
đều cố gắng phát huy hết khả năng để thu được lợi ích tối đa nhất nhưng đồng thời
cũng luôn bảo hộ thị trường cho các doanh nghiệp nội địa. Để làm được điều này
Chính phủ các quốc gia đã lập nên các hàng rào, cả hữu hình lẫn vô hình để ngăn cản
hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài thâm nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước. Trong đó, các nước giàu, các nước có nền kinh tế phát triển, với các ưu thế của
mình lại là những nước áp dụng mạnh mẽ nhất các biện pháp này đối với hàng hoá từ
các quốc gia đang và chậm phát triển. Ngay cả trong bối cảnh tự do hoá thương mại
và quốc tế hoá đời sống kinh tế như hiện nay thì các rào cản thương mại này chẳng
những không giảm đi mà nó ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. Nếu như trước kia
chúng chỉ tồn tại dưới hình thức là các biện pháp bảo hộ thuế quan hay các lệnh cấm,
các hạn chế nhập khẩu thì nay chúng tồn tại dưới nhiều hình thức, nhiều biện pháp
khác nhau.
Trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế
quốc tế. Hiện chúng ta đã là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) với Khu vực tự do mậu dịch ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) và sẽ sớm trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) trong năm 2006 này. Theo đó chúng ta sẽ phải thực hiện
các cam kết về mở cửa thị trường cho phù hợp với qui định chung của tổ chức này.
Vấn đề đặt ra là chúng ta phải hiểu và nắm rõ được các rào cản trong thương mại quốc
tế để một mặt vượt qua chúng, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đây chính là lý do mà
vấn đề “Các rào cản trong thương mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài cho luận
văn này.
107 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7301 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các rào cản trong thương mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------
Phạm Xuân Thụy
Các rào cản trong thƣơng mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động
xuất khẩu củaViệt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07
Luận văn thạc sỹ Kinh tế
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ THU HƢƠNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------
PHẠM XUÂN THỤY
CÁC RÀO CẢN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦAVIỆT NAM TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ THU HƢƠNG
HÀ NỘI - 2006
2
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾ TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC RÀO CẢN TRONG THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ 4
1.1 Khái niệm về rào cản trong thƣơng mại quốc tế 4
1.2 Sự hình thành và mục đích sử dụng các rào cản thƣơng mại quốc tế 6
1.2.1 Sự hình thành các rào cản trong thương mại quốc tế 6
1.2.2 Mục đích sử dụng các rào cản trong thương mại quốc tế 8
1.3 Các loại rào cản trong thƣơng mại quốc tế 10
1.3.1 Rào cản thuế quan 10
1.3.1.1 Thuế quan 10
1.3.1.2 Hạn ngạch thuế quan 12
1.3.2 Rào cản phi thuế quan 12
1.3.2.1 Các biện pháp tương đương thuế quan 13
1.3.2.2 Các biện pháp hạn chế định lượng 14
1.3.2.3 Các rào cản kỹ thuật trong thương mại 17
1.3..2.4 Các biện pháp về vệ sinh và kiểm dịch động thực vật 18
1.3.2.5 Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 18
3.2.2.6 Quản lý tỷ giá hối đoái 19
1.3.2.7 Tỷ lệ nội địa hoá bắt buộc 19
1.3.2.8 Các biện pháp liên quan đến các doanh nghiệp nhà nước và
quyền kinh doanh thương mại
20
1.3.2.9 Các rào cản khác 20
3
1.4 Qui định của WTO về các rào cản trong thƣơng mại quốc tế 20
1.4.1 Qui định của WTO về rào cản thuế quan 21
1.4.1.1 Qui định của WTO về thuế quan 21
1.4.1.2 Qui định của WTO về hạn ngạch thuế quan 23
1.4.2 Qui định của WTO về các rào cản phi thuế quan 24
1.4.2.1 Các biện pháp tương đương thuế quan 24
1.4.2.2 Các biện pháp hạn chế định lượng 25
1.4.2.3 Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp 28
1.4.2.4 Các biện pháp kỹ thuật trong thương mại 28
1.4.2.5 Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 30
1.4.2.6 Qui định về mua sắm chính phủ 33
1.4.2.7 Các biện pháp khác 34
CHƢƠNG II. NGHIÊN CỨU CÁC RÀO CẢN TRONG THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
36
2.1 Rào cản thƣơng mại ở một số thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam 36
2.1.1 Các rào cản thương mại của thị trường Hoa Kỳ 36
2.1.1.1 Hàng rào thuế quan Hoa Kỳ 37
2.1.1.2 Hàng rào phi thuế quan Hoa Kỳ 39
2.1.2 Các rào cản thương mại của thị trường EU 46
2.1.2.1 Rào cản thuế quan của EU 47
2.1.2.2 Rào cản phi thuế quan của EU 49
2.1.3 Các rào cản thương mại của thị trường Trung Quốc 55
2.1.3.1 Rào cản thuế quan của Trung Quốc 56
2.1.3.2 Rào cản phi thuế quan của Trung Quốc 57
2.1.4 Các rào cản thương mại của thị trường các nước ASEAN 61
4
2.1.4.1 Rào cản thuế quan của các nước ASEAN 62
2.1.4.2 Rào cản phi thuế quan của các nước ASEAN 63
2.2 ảnh hƣởng của các rào cản thƣơng mại tại các thị trƣờng chính đến hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam
66
2.2.1 ảnh hưởng của các rào cản thuế quan 66
2.2.2 Ảnh h•ëng cña c¸c rµo c¶n phi thuÕ quan 67
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI
CÁC RÀO CẢN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ, ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM
70
1. Chiến lƣợc phát triển xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 2000-2010 70
2. Kinh nghiệm đối phó với các rào cản trong thƣơng mại quốc tế của một số nƣớc
72
2.1 Kinh nghiệm đối phó với các rào cản thương mại của Trung Quốc 72
2.2 Kinh nghiệm đối phó với các rào cản thương mại của Thái Lan 76
2.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
78
3. Các biện pháp nhằm vƣợt rào cản trong thƣơng mại quốc tế để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam 80
3.1 Giải pháp chung của Nhà nước 81
3.1 Giải pháp cho các Hiệp hội ngành nghề 88
3.3 Giải pháp đối với các doanh nghiệp 91
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADP
(Agreement on) Anti-Dumping
Practices
Hiệp định về chống bán phá giá
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực tự do thương mại ASEAN
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -
Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South-East Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
CEPT
Common Effective Preferential
Tariff
Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung của ASEAN
DOC Department of Commerce Bộ Thương mại Hoa Kỳ
EU European Union Liên minh Châu Âu
GATT
General Agreement on Tariffs
and Trade
Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
GSP
Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
ISO
International Standardization
Organization
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
MFN Most Favoured Nation Qui chế tối huệ quốc
NT National Treatment Chế độ đãi ngộ quốc gia
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế
SCM
Subsidies and Countervailing
Measures Agreement
Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng của WTO
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TMQT Thương mại quốc tế
6
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại quốc tế, từ lâu, đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế ở mọi quốc gia. Thông qua thương mại quốc tế, các quốc gia tiến hành trao đổi
để phát huy hết các lợi thế và khắc phục các hạn chế của nền kinh tế nước mình. Tuy
nhiên, tham gia vào thương mại quốc tế không có nghĩa là tham gia vào một cuộc
chơi hoàn toàn bình đẳng, bởi vì, các quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế
đều cố gắng phát huy hết khả năng để thu được lợi ích tối đa nhất nhưng đồng thời
cũng luôn bảo hộ thị trường cho các doanh nghiệp nội địa. Để làm được điều này
Chính phủ các quốc gia đã lập nên các hàng rào, cả hữu hình lẫn vô hình để ngăn cản
hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài thâm nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước. Trong đó, các nước giàu, các nước có nền kinh tế phát triển, với các ưu thế của
mình lại là những nước áp dụng mạnh mẽ nhất các biện pháp này đối với hàng hoá từ
các quốc gia đang và chậm phát triển. Ngay cả trong bối cảnh tự do hoá thương mại
và quốc tế hoá đời sống kinh tế như hiện nay thì các rào cản thương mại này chẳng
những không giảm đi mà nó ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. Nếu như trước kia
chúng chỉ tồn tại dưới hình thức là các biện pháp bảo hộ thuế quan hay các lệnh cấm,
các hạn chế nhập khẩu thì nay chúng tồn tại dưới nhiều hình thức, nhiều biện pháp
khác nhau.
Trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế
quốc tế. Hiện chúng ta đã là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) với Khu vực tự do mậu dịch ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) và sẽ sớm trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) trong năm 2006 này. Theo đó chúng ta sẽ phải thực hiện
các cam kết về mở cửa thị trường cho phù hợp với qui định chung của tổ chức này.
Vấn đề đặt ra là chúng ta phải hiểu và nắm rõ được các rào cản trong thương mại quốc
tế để một mặt vượt qua chúng, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đây chính là lý do mà
vấn đề “Các rào cản trong thương mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài cho luận
văn này.
7
Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có rất nhiều bài báo trên các tạp chí kinh tế như: Thời
báo kinh tế, Báo Thương mại, Báo đầu tư hay trên các trang báo điện tử như
...
đề cập đến vấn đề rào cản và vượt rào cản trong thương mại quốc tế, trang web của Sở
thương mại thành phố Hồ Chí Minh www.trade.hochiminhcity.gov.vn cũng có liệt kê
hầu hết các qui định chung liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá vào các quốc gia
trên thế giới, nhưng những nghiên cứu kể trên vì nhiều lý do chỉ đề cập đến vấn đề rào
cản một cách riêng lẻ.
Đặc biệt, trong thời gian gần đây cũng đã có những công trình nghiên cứu lớn
đề cập đến vấn đề này, có thể nêu ra: “Bảo hộ hợp lý sản xuất và mậu dịch nông sản
trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”- Đề tài nghiên cứu cấp bộ của
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (2002-2003), “Hệ thống rào cản kỹ thuật trong
thương mại quốc tế và những giải pháp để vượt rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp
ở Việt Nam”–Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Thương Mại (2001-2002), “Nghiên
cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam”-
Bộ Thương Mại (2003-2004).
Tuy nhiên, với việc Việt Nam sẽ sớm trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) trong năm 2006 này người vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu các
rào cản trong thương mại quốc tế dựa trên các qui định của WTO để từ đó tạo đà cho
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam vượt qua các rào cản, đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của nước ta.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các hình thức rào cản trong thương mại quốc tế, đặc biệt
là dựa trên các qui định của WTO, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu các rào cản thương
mại ở các thị trường xuất khẩu chính mà hàng hoá của Việt Nam đang vấp phải cũng
như đề xuất các giải pháp để vượt rào cản, đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
8
- Chỉ ra và phân tích các rào cản đang được áp dụng trong thương mại quốc tế
dựa trên qui định của WTO
- Phân tích các rào cản thương mại của một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam
- Đề xuất các biện pháp vượt rào cản thương mại cho Việt Nam.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hình thức rào cản đang được áp dụng
trong thương mại quốc tế, nhưng xin đề cập đến chúng theo góc độ từ các qui định
của WTO.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp,
phân tích và pháp so sánh.
Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về các rào cản trong thương mại quốc tế
Chương II: Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế đối với hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm đối phó với các rào cản trong
thương mại quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
9
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC RÀO CẢN TRONG THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm về rào cản trong thƣơng mại quốc tế
Khi tham gia vào thương mại quốc tế (TMQT), các quốc gia đều cố gắng phát
huy hết các lợi thế của mình, tận dụng các ưu thế trên thị trường quốc tế nhưng mặt
khác chính các quốc gia đó lại cũng phải đối mặt với những lợi thế của các quốc gia
khác là đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cho quốc gia này đồng nghĩa với sự yếu thế cho
quốc gia khác. Để khắc phục, các quốc gia sẽ sử dụng một loạt các công cụ để điều
chỉnh hoạt động thương mại. Công cụ truyền thống và hiện vẫn được sử dụng phổ
biến hơn cả là đánh thuế nhập khẩu đối với hàng hoá của các quốc gia khác khi thâm
nhập vào thị trường trong nước, cùng với đó là hàng loạt các khoản thu, các qui định,
các chính sách nhằm hạn chế hàng hoá của nước ngoài xâm nhập thị trường nội địa.
Đối với nước xuất khẩu lúc này hàng hoá của họ sẽ phải đối mặt với một hàng rào mà
người ta gọi là rào cản thương mại.
Thuật ngữ “rào cản thương mại” (barriers to trade) hay “hàng rào thương mại”
đã được sử dụng khá phổ biến, được đề cập đến ở nhều nơi như trong phần
“UNDERSTANDING THE WTO: THE AGREEMENTS” của WTO hay trong các
nghiên cứu của Nhóm làm việc của Uỷ ban về thương mại thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD). Tuy nhiên, cho đến nay, có thể nói rằng vẫn chưa có một
định nghĩa nào cụ thể về các rào cản trong thương mại. Trong Hiệp định về các rào
cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO có một khái niệm về rào cản thương mại
nhưng mới chỉ dừng lại ở việc thừa nhận như một thoả thuận rằng “không một nước
nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng
hoá xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động và
thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà
nước đó cho rằng phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến
hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể
biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn
10
chế trá hình đối với TMQT, hay nói cách khác phải phù hợp với các qui định của Hiệp
định này” [9].
Trên thực tế, khái niệm rào cản trong thương mại chỉ mang tính chất tương đối.
Như ta đã nhắc đến ở phần đầu, để đối phó với luồng hàng hoá được nhập khẩu từ bên
ngoài, các quốc gia sẽ thi hành hàng loạt các chính sách, các biện pháp hạn chế nhập
khẩu. Nếu các các chính sách, các qui định đó gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp, của quốc gia này thì bị qui là rào cản thương mại nhưng đối với
doanh nghiệp, quốc gia khác thì chưa hẳn đã vậy. Cụ thể, thuế quan đánh vào hàng
nhập khẩu không phải là rào cản nếu mức thuế suất là thấp hoặc rất thấp tới mức
không gây cản trở đối với thương mại, thậm chí mức thuế suất được hưởng thấp hơn
so với của hàng hoá xuất khẩu cạnh tranh từ một nước khác lại là một sự ưu đãi.
Nhưng nó sẽ trở thành rào cản nếu mức thuế suất là cao một cách thực sự hoặc là cao
hơn mức thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá cùng loại của một nước khác. Với
các biện pháp khác cũng vậy, bản thân nó không phải là rào cản nếu biện pháp đó
được đặt ra “không quá mức cần thiết” và không vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia,
nhưng nó sẽ trở thành hàng rào nếu như nó gây cản trở cho thương mại của quốc gia
khác.
Từ đây, chúng ta có thể đi đến một nhất trí là “rào cản” hay “hàng rào thương
mại” là khái niệm được dùng để chỉ các chính sách, các qui định của một quốc gia,
một khu vực hay một khối kinh tế điều chỉnh các hoạt động thương mại của quốc gia,
khu vực hay khối kinh tế đó với phần còn lại của thế giới mà các biện pháp đó là
nhằm mục đích cản trở và hạn chế việc nhập khẩu hàng hoá.
Kết quả các vòng đàm phán thương mại đa phương và song phương trong
khuôn khổ của WTO và trước đây là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT) về mở cửa thị trường và tự do hoá thương mại đã chỉ ra rằng: rào cản trong
thương mại quốc tế xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực, với các biện pháp rất đa dạng
và tinh vi. Chẳng hạn, có biện pháp được áp dụng ngay tại biên giới và có biện pháp
áp dụng bên trong biên giới; có biện pháp thuế quan và phi thuế quan; có biện pháp
môi trường và biện pháp vệ sinh dịch tễ; có biện pháp tự vệ đặc biệt và có biện pháp
mang tính tạm thời; có biện pháp chung nhưng cũng có biện pháp mang tính chuyên
ngành; có những biện pháp trực tiếp đối với hàng hoá xuất nhập khẩu và cũng có biện
pháp gián tiếp như đầu tư liên quan đến thương mại. Chính vì tính đa dạng và phức
11
tạp của các rào cản trong TMQT này đã đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu không chỉ bản
chất và thực tiễn áp dụng chúng mà phải nắm rõ được vai trò và mục tiêu của các
quốc gia khi xây dựng và áp dụng chúng.
1. 2 Sự hình thành và mục đích sử dụng các rào cản thƣơng mại quốc tế
1.2.1 Sự hình thành các rào cản trong thƣơng mại quốc tế
Rào cản thương mại nằm trong hệ thống các chính sách thương mại của các
quốc gia, chính vì vậy, cũng như các biện pháp khác chúng có vai trò chủ yếu trong
trong việc tác động và điều chỉnh hoạt động thương mại theo hướng có lợi nhất, đáp
ứng các mục tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quốc gia.
Rào cản trong TMQT bao gồm nhiều loại khác nhau và mỗi loại rào cản lại có
vai trò nhất định riêng của nó. Ví dụ, cả rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan
đều có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế quan thì có ưu điểm là rõ ràng,
minh bạch, có thể dự đoán và là nguồn thu quan trọng cho Chính phủ nhưng thuế
quan lại dễ làm sai lệch các tín hiệu thị trường dẫn đến phân bổ các nguồn lực không
hợp lý, hơn nữa thuế quan không có tính bảo hộ cao và kịp thời được như các biện
pháp phi thuế quan. Trong khi đó, các biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu,
hạn ngạch nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu... có tác dụng hạn chế nhập khẩu
nhanh chóng. Một biện pháp phi thuế quan có thể được áp dụng cho nhiều mục đích
khác nhau. Ví dụ, với các qui định về vệ sinh và kiểm dịch động thực vật vừa nhằm
mục đích bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống của con người và động thực vật vừa có
tác động gián tiếp giúp bảo hộ sản xuất trong nước. Hai nữa, để phục vụ cho một mục
tiêu nhất định, ví dụ hạn chế nhập khẩu thịt bò người ta có thể vận dụng cùng lúc
nhiều biện pháp phi thuế quan khác nhau như cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,
cấp giấy phép nhập khẩu hay kiểm dịch động thực vật. Tất nhiên, các rào cản phi thuế
quan cũng có nhược điểm của nó. Đó là, chúng rất khó được lượng hoá, khó dự đoán,
không những không tạo nguồn thu mà còn tốn các khoản chi phí quản lý phát sinh và
rất dễ gây ra các tiêu cực.
Hiện nay, có rất nhiều các biện pháp, các chính sách thương mại. Chúng vừa
đa dạng, vừa phức tạp thậm chí đan xen vào nhau. Chính vì vậy, trên thực tiến, rất khó
để xác định một biện pháp quản lý nhập khẩu có phải là rào cản thương mại hay
không. Các công ước, các Hiệp định chung về thương mại cũng chỉ có thể qui định
12
xác thực đến một cách tương đối các rào cản không được áp dụng. Mặt khác, trước
yêu cầu của quá trình tự do hoá thương mại, hầu hết các quốc gia đều cam kết từng
bước dỡ bỏ các hàng rào thương mại này nhưng thực ra yêu cầu bảo hộ vẫn là rất lớn,
do đó việc tháo gỡ các rào cản thương mại diễn ra khá chậm chạp.
Rào cản trong thương mại được hình thành và áp dụng trên cơ sở các lợi ích
mà chúng mang lại. Vô hình chung, chúng đều nhằm lợi ích cho nước nhập khẩu áp
dụng chúng, nhưng xét cụ thể hơn, chúng có thể gắn liền với lợi ích của từng nhóm
người khác nhau và sự hình thành của các rào cản này liên quan đến khả năng tác
động của họ lên việc thực hiện chính sách. Cụ thể, sự hình thành các rào cản trong
TMQT có thể xuất phát từ các nhóm chủ thể sau:
Từ phía Chính phủ
Thông thường các biện pháp thương mại trong đó có các rào cản thương mại
được Chính phủ các quốc gia tiến hành là vì mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
hoặc để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Đó là việc xây dựng các rào cản nhằm
bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ sức khoẻ và cuộc sồng của con người
và động thực vật; đó cũng có thể là các rào cản nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của quốc
gia như áp dụng thuế quan, các khoản thu như phí và lệ phí chẳng hạn.
Trong trường hợp này, Chính phủ sẽ phải cân nhắc đến lợi ích của từng nhóm
thành phần xã hội cũng như tổng thể để quyết định có nên thực thi rào cản đó hay
không. Quá trình này không hề dễ dàng vì việc tính toán lợi ích và thiệt hại là rất khó
khăn nhất là khi nó liên quan đến quyền lợi của các quốc gia là đối tác thương mại có
liên quan.
Từ phía người lao động và người tiêu dùng
Bảo vệ người tiêu dùng là một trong những mục tiêu lớn nhất của việc tạo
dựng và thực thi các rào cản thương mại, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật. Với lý do là
bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng các quốc gia có thể đưa ra các qui định hay tiêu
chuẩn kỹ thuật ở mức rất cao và trở thành rào cản thương mại, mặc dù nguy cơ có thể
chưa được xác định dựa trên cơ sở khoa học.
Một lý do khác dẫn tới việc hình thành rào cản trong thương mại là để bảo vệ
người lao động. Thông qua các nghiệp đoàn của mình, người lao động đã kiến nghị
lên Chính phủ yêu cầu có những biện pháp để đảm bảo công ăn việc làm và một mức
13
thu nh