Nhà máy xi măng Thăng Long được Thủ tướng Chính phủ phê duy ệt tại Quyết định
số 627/QĐ-TTg ngày 29/07/2002 với tổng vốn đầu tư trên 6000 tỷ đồng. Nhà máy được
đầu tư dây chuy ền thiết bị hiện đại, tiên tiến nhất của Hãng thiết bị công nghệ xi măng
hàng đầu thế giới Polysius AG - Cộng hòa Liên Bang Đức với công suất thiết kế khoảng
6000 tấn clinker/ngày, tương đương 2,3 triệu tấn xi măng/ năm.
Dự án có các hạng mục chính gồm: Nhà máy chính Xi măng Thăng Long (xây dựng
tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh) và 1 trạm nghiền cùng 1 cảng bốc dỡ hiện đại
(đặt ở khu vực phía Nam)
Đây được coi là một trong những dự án nhà máy xi măng lớn nhất Việt Nam cho tới
thời điểm này được xây dựng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Địa điểm xây dựng
dự án tại huyện Hoành Bồ. Đây là địa bàn có những điều kiện thuận lợi như gần với mỏ
nguyên liệu đá vôi, đất sét, thạch cao silic chất lượng tốt, dồi dào, đủ cho từ 2 đến 3 dây
chuy ền hoạt động trên 50 năm. Bên cạnh đó, việc Nhà máy được xây dựng gần Cảng Cái
Lân rất thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy, bán hàng nội địa cũng như xuất
khẩu. Đó là một trong những điều kiện thuận lợi khi Nhà máy đi vào hoạt động kinh
doanh. Một điểm nổi bật nữa của Nhà máy Xi măng Thăng Long là tỷ lệ “nội địa hóa”
cao tới 60%, từ khâu chế tạo vỏ lò, lò nung, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, thiết bị nghiền
than.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Cải tiến công tác phân tích công việc tại
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
MỤC LỤC
Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG ............. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long .3
1.1 Một số thông tin chung về Công ty cổ phần xi măng Thăng Long........................3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................3
2. Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của CTCP XM Thăng Long ......4
2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy. ..............................................................................4
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng Thăng Long ....................6
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................................9
3.1.Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: ................9
3.2. Đặc điểm về tài sản nguồn vốn. .........................................................................9
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị. ..................................................................... 10
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty .......................................................... 15
3.5. Đặc điểm về sản phẩm ..................................................................................... 15
3.6.. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh. ................................... 16
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng trong những năm
tới .............................................................................................................................. 17
5. Các hoạt động Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long ..... 18
5.1.Kế hoạch hoá nguồn nhân lực ........................................................................... 18
5.2. Phân tích và thiết kế công việc ......................................................................... 19
5.3. Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực ......................................................... 19
5.4. Tạo động lực trong lao động ............................................................................ 19
5.6. Đào tạo và phát triển ....................................................................................... 20
5.7. Thù lao và phúc lợi .......................................................................................... 20
5.8. Quan hệ lao động............................................................................................. 21
Phần II. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................................ 22
1. Đề tài 1: Hoàn thiện các biện pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty
cổ phần xi măng Thăng Long. .................................................................................... 22
2. Đề tài 2: Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng
Long........................................................................................................................... 22
Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long
1.1 Một số thông tin chung về Công ty cổ phần xi măng Thăng Long
Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
Tên giao dịch: Thang Long Cement Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Thang Long Cement. (TLCC)
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Lê Lợi - Huyện Hoành Bồ - Tỉnh Quảng Ninh.
Văn phòng đại diện: Phòng 603 – 105 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội.
Trạm nghiền phía nam: Lô A3 - Khu công nghiệp Hiệp Phước - Huyện Nhà Bè –
TP.HCM.
Điện thoại: 033.3691325 Fax: 033.3691326
Email: info@thanglongcement.com.vn
Website:
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy xi măng Thăng Long được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 627/QĐ-TTg ngày 29/07/2002 với tổng vốn đầu tư trên 6000 tỷ đồng. Nhà máy được
đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, tiên tiến nhất của Hãng thiết bị công nghệ xi măng
hàng đầu thế giới Polysius AG - Cộng hòa Liên Bang Đức với công suất thiết kế khoảng
6000 tấn clinker/ngày, tương đương 2,3 triệu tấn xi măng/ năm.
Dự án có các hạng mục chính gồm: Nhà máy chính Xi măng Thăng Long (xây dựng
tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh) và 1 trạm nghiền cùng 1 cảng bốc dỡ hiện đại
(đặt ở khu vực phía Nam)
Đây được coi là một trong những dự án nhà máy xi măng lớn nhất Việt Nam cho tới
thời điểm này được xây dựng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Địa điểm xây dựng
dự án tại huyện Hoành Bồ. Đây là địa bàn có những điều kiện thuận lợi như gần với mỏ
nguyên liệu đá vôi, đất sét, thạch cao silic chất lượng tốt, dồi dào, đủ cho từ 2 đến 3 dây
chuyền hoạt động trên 50 năm. Bên cạnh đó, việc Nhà máy được xây dựng gần Cảng Cái
Lân rất thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy, bán hàng nội địa cũng như xuất
khẩu. Đó là một trong những điều kiện thuận lợi khi Nhà máy đi vào hoạt động kinh
doanh. Một điểm nổi bật nữa của Nhà máy Xi măng Thăng Long là tỷ lệ “nội địa hóa”
cao tới 60%, từ khâu chế tạo vỏ lò, lò nung, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, thiết bị nghiền
than...
Từ tháng 11-2008, sản phẩm xi măng Thăng Long đã chính thức có mặt trên thị
trường được người tiêu dùng và các nhà thầu đón nhận, đánh giá cao. Nhờ áp dụng công
nghệ thiết bị hiện đại, với giá thành hợp lý, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu xi măng
cho thị trường với chất lượng tốt, góp phần bình ổn thị trường xi măng. Sau hơn 6 tháng
đi vào sản xuất, Nhà máy Xi măng Thăng Long đã nhanh chóng đạt 100% công suất thiết
kế, đạt 6.000 tấn clinker/ngày, tương đương với hơn 190 nghìn tấn xi măng/tháng với
thời gian ngắn nhất trong lịch sử sản xuất xi măng tại Việt Nam.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của CTCP XM Thăng Long
2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy.
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải coi “cơ cấu tổ chức là bộ khung, là nền
tảng, là bộ xương của tổ chức”. Nó quy định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng người,
từng phòng ban, bộ phận. Như vậy bộ máy tổ chức là các hình thức mà trong những
nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như mối quan hệ giữa chúng được bố trí cụ thể và ổn định.
Để luôn thích ứng với cơ chế thị trường và để thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao, Công ty cổ phần xi măng Thăng Long đã thực hiện mô hình tổ chức theo kiểu
hệ thống trực tuyến – chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Với mô
hình này Công ty phát huy được năng lực của các phòng ban, bộ phận tạo điều kiện cho
họ thực hiện các chức năng chuyên sâu của mình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý của
Tổng Giám đốc. Tuy vậy, cơ cấu này vẫn đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm
bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm trong quản lý.
BAN GIÁM ĐỐC
TRỢ LÝ TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng
Sản
xuất
KHỐI NHÀ MÁY KHỐI TÀI CHÍNH KHỐI DỰ ÁN
CHI NHÁNH
TP.HCM
Phòng
An
toàn,
an ninh
& MT
Phòng
Quản lý
chất
lượng
Phòng
Kỹ
thuật
cơ điện
Phòng
Quản lý
Kho
Phòng
Mua
hàng
Phòng
Mỏ
Nhóm
ISO
Phòng
Tài
chính
kế
toán
KHỐI HÀNH
CHÍNH
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
KHỐI KINH
DOANH
Phòng
Bán
hàng
Phòng
Market
ing
Phòng
Kinh tế
tổng
hợp
Phòng
Kỹ
thuật
dự án
Phòng
Kỹ
thuật
dự án
Phòng
Bán
hàng
(Nguồn: Quy chế tổ chức điều hành CTCP xi măng Thăng Long)
Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần xi măng Thăng Long
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng Thăng Long
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long là một trong những Công ty sản xuất và kinh
doanh xi măng tư nhân lớn nhất Việt Nam. Nhà máy chính có công nghệ thiết bị tiên tiến
nhất hiện nay đặt tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, Văn phòng đại diện tại Hà Nội,
Trạm nghiền xi măng đặt tại Hiệp Phước TP.HCM. Tổng mức đầu tư trên 6,000 tỷ đồng.
Công ty đặt mục tiêu xây dựng nhãn hiệu xi măng Thăng Long thành 1 trong 5 nhãn hiệu
xi măng hàng đầu Việt Nam. Xi măng Thăng Long đang tạo lập một môi trường làm việc
chuyên nghiệp, năng động và nhân văn với mục tiêu đảm bảo chất lượng và dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng, tạo dựng nền móng thành công cho mọi đối tác và để mỗi con
người ở Thăng Long luôn là một niềm tự hào.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban:
Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty theo pháp luật, có toàn quyền
điều hành toàn bộ quá trình sản suất kinh doanh của Công ty theo quyết định hoặc nghị
quyết của HĐQT và Đại hội đồng Cổ đông và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về mọi mặt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất, ngoài công tác phụ trách chung các mặt
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, Tổng giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành,
giám sát các mặt công tác của một số đơn vị trực thuộc.
Phó Tổng giám đốc: Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám
đốc, Phó tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công phụ trách, quản lý, điều hành
các hoạt động và giải quyết một số nội dung công việc theo ủy quyền và phân công cụ
thể của Tổng giám đốc.
Trợ lý Tổng giám đốc: Trợ lý Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám
đốc. Trợ lý TGĐ có trách nhiệm tư vấn giúp việc cho Ban giám đốc hoàn thành nhiệm vụ
của mình và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao hoặc uỷ quyền.
Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về hành chính
liên quan đến hoạt động của Công ty bao gồm các nội dung cơ bản: Quản trị nhân sự; đào
tạo; công tác lễ tân, văn phòng, công nghệ thông tin và truyền thông PR, giao dịch đối
ngoại, nghiên cứu, tổng hợp và/hoặc thực hiện quy định của pháp luật và quy định của
Công ty trong phạm vi thẩm quyền của Phòng.
Duy trì, thiết lập và/hoặc xử lý công việc chung theo quy định của Công ty trong
mối quan hệ với các cấp và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cũng như các
cơ quan hữu quan khác trong phạm vi thẩm quyền của Phòng
Theo dõi đảm bảo việc sử dụng, quản lý những tài sản chung của Công ty bao
gồm nhưng không giới hạn về đất đai, nhà ở, xe ô tô, thiết bị văn phòng, bảo hiểm, tài
sản trí tuệ, nhãn hiệu thương mại.
Theo dõi, thu thập, cập nhật và phân tích những thông tin cần thiết phục vụ hoạt
động của Công ty, các thông tin về chính trị, luật pháp, kinh tế, xã hội …. có thể liên
quan đến hoạt động của Công ty, và đề xuất những việc làm cần thiết để Ban Giám đốc
và Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Tiến hành các thủ tục cần thiết để có được sự cho phép và đồng ý của các cơ quan
hữu quan cho các việc liên quan đến nhu cầu hoạt động của Công ty.
Lập báo cáo, tham mưu, soạn thảo những quy định liên quan đến công việc hành
chính chung.
Phối hợp với các Phòng ban khác trong việc tiến hành các công việc đã được quy
định ở trên, đề ra những yêu cầu, hướng dẫn cho các Phòng để thực hiện các công việc
liên quan thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hành chính.
Thực hiện, hướng dẫn thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đến công tác
nhân sự, lao động tiền lương, giải quyết các thủ tục hành chính, chế độ đối với người lao
động.
Phòng Tài chính kế toán: thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
Chủ trì xây dựng và thực hiện các quy chế về quản lý tài chính, quy chế về quản lý ngân
sách, chính sách và chế độ kế toán.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập và phân tích báo cáo tài chính và các báo cáo
quản trị theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Lập phương án huy động và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tổ chức, hướng dẫn và đào tạo các Đơn vị trong việc ghi chép, thu thập số liệu chi phí và
các chứng từ liên quan phục vụ công tác tài chính kế toán theo các quy định của Luật kế
toán, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của Công ty;
Kiểm tra chứng từ, hóa đơn và thủ tục thanh quyết toán;
Tính toán giá thành, chi phí và báo cáo phục vụ ra quyết định sản xuất kinh doanh;
Kiểm soát công tác thu chi tiền mặt;
Quản lý việc thu và nộp thuế, phí các các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Chủ trì trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, dịch vụ bảo hiểm tài sản
công ty, cung cấp phần mềm quản lý, cung cấp các hóa đơn chứng từ và các hàng hóa và
dịch vụ đặc thù của tài chính kế toán khác.
Nhận xét: Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần xi măng
Thăng Long được xây dựng theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo kiểu cơ cấu này,
Tổng giám đốc được sự giúp đỡ của các Phó Tổng giám đốc chức năng để chuẩn bị
những quy định hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Tuy nhiên, Tổng
giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm về nhiều mặt công việc và toàn quyền quyết định
trong phạm vị công ty.
Đứng đầu bộ máy công ty là Ban Giám đốc gồm 01 Tổng giám đốc và 01 phó
Tổng giám đốc. Công ty có 15 phòng ban và 01 chi nhánh tại tại trạm nghiền phía Nam.
Việc bố trí các cấp như trên giúp Tổng giám đốc công ty nắm sát lại hoạt động,
thu hút được chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một
cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo công ty.
Tuy nhiên, với việc bố trí như vậy cũng bộc lộ khá nhiều nhược điểm như : Tổng giám
đốc công ty phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ trực tuyến với phòng ban chức
năng. Ngoài ra, Phó Tổng giám đốc, bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau làm
cho Tổng giám đốc phải họp nhiều, tranh luận căng thẳng, không đưa ra được các quyết
định có hiệu quả như mong muốn.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần xi măng Thăng Long cho phép người
lãnh đạo ra quyết định, đồng thời được các bộ phận chức năng giúp việc ra quyết định và
tổ chức thực hiện những quyết định đó. Với cơ cấu như vậy cho thấy rằng sự phân chia
nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo, phần lớn các
nhân viên có thể hiểu vai trò của từng đơn vị. Do đó, đảm bảo hiệu quả phối hợp giữa các
bộ phận và các đơn vị sản xuất: quá trình thông tin nhanh, kiểm tra có định hướng, phân
công và giải thích các công việc kịp thời. Tạo điều kiện nhanh chóng tháo gỡ nhiều trở
ngại khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty tiếp tục nghiên cứu
và hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Sản xuất xi măng, khai thác nguyên, nhiên vật liệu và các phụ gia phục vụ cho sản
xuất xi măng. Xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm xi măng và các vật tư
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xi măng. Cung ứng vận tải, đầu tư xây dựng, lắp
đặt Trạm nghiền xi măng. Cung cấp điện năng và các mặt hàng khác phục vụ cho sản
xuất xi măng. Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, phương tiện vận
tải. Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất vật liệu xây
dựng, thiết bị máy móc thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đầu tư, tổ chức thi
công xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, các
công trình dân dụng và công nghiệp. Kinh doanh bất động sản và nhà ở dân dụng.
Ngoài các nội dung, ngành nghề kinh doanh trên, trong quá trị hoạt động Công ty có
thể mở rộng ngành nghề kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty theo quy
định của Pháp luật.
3.2. Đặc điểm về tài sản nguồn vốn.
- Tổng nhân lực nhà máy hiện nay khoảng trên 600 người.
- Tổng mức đầu tư trên 5.431 tỷ đồng
Cơ cấu vốn đầy tư được phân bổ như sau: (Bảng 3.1)
Chỉ tiêu Nhà máy chính Trạm nghiền
Tổng số
(tỷ đồng)
Xây lắp 1430.78 233,10 1663,88
Thiết bị 2.184,32 539,55 2.543,87
Kiến thiết cơ bản 432,27 74,47 506,74
Lãi vay trong thời gian
xây dựng
357,09 42,35 399,44
Dự phòng 190,74 33,35 224,09
Vốn lưu động 77,98 15,0 92,98
Tổng số 4.440.73 757,82 5.431
Nguồn vốn
Vốn tự có và vốn huy động của chủ đầu tư: 10% Tổng vốn đầu tư.
Vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển: 40% Tổng vốn đầu tư.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt nam, và các tổ chức tín dụng khác 50% .
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị.
Dây chuyền sản xuất xi măng của Công ty Cổ phẩn Xi măng Thăng Long là dây
chuyền sản xuất đồng bộ với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhất hiện nay (có tính
đến việc mở rộng Nhà máy và nâng gấp đôi công suất Nhà máy trong tương lai)do hãng
Polysius thuộc tập đoàn ThyssenKrupp – Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp
Dây chuyền có hệ thống lò nung clinker, công suất 6.000 tấn clinker/ngày tương
đương với 2,3 triệu tấn xi măng PCB 40/năm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260 –
1997; hệ thống tháp trao đổi nhiệt 2 nhánh, cyclone sấy 5 tầng và 01 calciner có khả năng
phân huỷ bột liệu tới trên 90% trước khi cấp vào lò nung. Lò nung luyện clinker được
thiết kế theo kiểu lò quay tự lựa hai bệ đỡ, máy làm nguội nhanh clinker kiểu ghi hiệu
suất cao cung cấp gió nóng cho quá trình đốt trong lò nung và trong calciner. Dây chuyền
chính và các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và tự động hoá hoàn toàn, có hệ
thống thiết bị quản lý chất lượng và phòng thí nghiệm hiện đại nhất hiện nay. Từ phòng
điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý và hệ thống
Camera quan sát giúp người vận hành phát hiện sự cố, xử lý, điều khiển hoạt động của
thiết bị kịp thời, dễ dàng từ trạm đập, kho đồng nhất sơ bộ, kho tổng hợp đến các silo xi
măng. Nhờ tính năng hiện đại được tối ưu hoá các quá trình, dây chuyền có khả năng cho
ra sản phẩm chất lượng cao, ổn định với mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, vật tư, năng
lượng nhiệt, năng lượng điện phù hợp và đặc biệt rất thân thiện với môi trường (nồng độ
bụi đạt 30 mg/Nm3)
Dây chuyền sản xuất của công ty gồm có 5 công đoạn theo sơ đồ sau:
-
Xuất hàng
Sơ đồ công nghệ
Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu:
Đá vôi và đất sét trước khi khai thác đều được kiểm tra chất lượng tại các diện bốc
xúc.
Sau khi khai thác, đá vôi (kích thước nhỏ hơn 1500mm) và đất sét (kích thước
trung bình 600mm) được vận chuyển về đổ trực tiếp vào phễu tiếp nhận dung tích 120m3
và 45m3 tương ứng.
Từ hai phễu tiếp nhận trên, đá vôi và đất sét được cấp đều cho máy đập búa nhờ
hai cấp liệu tấm riêng. Hỗn hợp đá vôi, đất sét được đập chung trong máy đập búa, năng
suất 1400T/h, đến cỡ hạt nhỏ hơn 80mm. Phương pháp này làm tăng độ đồng nhất của
vật liệu và giảm lượng bụi phát sinh ra môi trường.
Nguyên liệu sau khi đập lẫn sẽ chạy qua máy Phân tích kích hoạt cảm ứng nơtron
bằng tia gama tức thời (PGNAA) để giám sát và điều chỉnh thành phần hoá học của hỗn
hợp đá vôi, đá sét trước khi vận chuyển vào kho đồng nhất sơ bộ (dạng kho tròn), sức
chứa 48000 tấn.
Đá vôi sạch được đập riêng bởi máy đập búa có năng suất 1400T/h đến cỡ hạt
nhỏ hơn 80mm trước khi được vận chuyển vào kho dài cấp cho máy rải đống năng suất
1400T/h để rải thành một đống dài có trữ lượng 3500T/h.
Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng clinker, Công ty còn tiến hành kiểm
soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Mođun, hệ số đã
được xác định. Do đó, ngoài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng
sắt (Laterite – giàu hàm lượng ôxit Fe2O3, không lẫn các tạp chất và các vật liệu lạ như
sắt, thép, đá, đất, hoá chất…), sét cao silíc (giàu hàm lượng SiO2).
Công đoạn nghiền phối liệu và đồng nhất:
Hỗn hợp đá vôi và đất sét, đá vôi sạch, laterite và cao silíc từ các kho chứa đồng
nhất sơ bộ được vận chuyển lên bốn két chứa tương ứng sau đó được cấp vào máy nghiền
qua hệ thống cân băng định lượng với năng suất cấp hỗn hợp đá vôi + đất sét 60-600T/h,
năng suất cấp đá vôi sạch 3-30T/h, năng suất cấp laterit 2-20T/h, năng suất cấp cao silic
4-40T/h.
Nguyên liệu được nghiền trong máy nghiền con lăn đứng, kết hợp quá trình sấy
nghiền liên hợp có thiết bị phân ly trung gi