Luận văn Chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của hoa kỳ giai đoạn 1963 – 1991 (qua các văn kiện ngoại giao)

Hoa Kỳ là quốc gia đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Ý thức về mối đe dọa đến an ninh, lợi ích và sự sống còn của mình và đồng minh phát xuất từ đối thủ bên kia – phe xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô - Hoa Kỳ đã không ngừng củng cố và tăng cường sức mạnh của mình. Một trong những biện pháp có tầm quan trọng quyết định là tăng cường sức mạnh quân sự bằng việc xây dựng lực lượng vũ trang quy ước và hạt nhân hùng mạnh. Trong đó vũ khí hạt nhân có ý nghĩa quyết định. Hoa Kỳ là nước sở hữu vũ khí hạt nhân sớm nhất của thế giới và cũng là kho vũ khí hạt nhân khổng lồ lớn nhất thế giới. Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962 đã đẩy nhân loại đến bên bờ vực của một cuộc chiến tranh hạt nhân hủy diệt. Ý thức được sự hủy diệt nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra Hoa Kỳ và Liên Xô đã kiềm chế và bắt đầu thấy cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa đàm phán về vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân. Các cuộc đàm phán bắt đầu được đẩy mạnh giữa hai nước từ năm 1963. Từ đó đến khi Liên Xô tan rã, chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể là có rất nhiều Hiệp định về kiểm soát vũ khí hạt nhân được kí kết. Nghiên cứu “CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1963 – 1991 (QUA CÁC VĂN KIỆN NGOẠI GIAO)” mục đích đặt ra là: Hiểu rõ bối cảnh dẫn đến các cuộc đàm phán và kí kết các Hiệp ước về kiểm soát vũ khí hạt nhân giữa Hoa Kỳ và các nước khác, đặc biệt là vớiLiên Xô. Thấy được Hoa Kỳ luôn gắn vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân với các vấn đề chính trị khác trong quá trình đàm phán cũng như khi các hiệp ước đã được kí kế

pdf181 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của hoa kỳ giai đoạn 1963 – 1991 (qua các văn kiện ngoại giao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Văn Bản CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1963 – 1991 (QUA CÁC VĂN KIỆN NGOẠI GIAO) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Văn Bản CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1963 – 1991 (QUA CÁC VĂN KIỆN NGOẠI GIAO) Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 60220311 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ PHỤNG HOÀNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng công bố ở các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Văn Bản LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau Đại học, các thầy cô Khoa Lịch Sử cùng tất cả các bạn đồng học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin đặc biệt tỏ lòng kính trọng, biết ơn Tiến sĩ Lê Phụng Hoàng, Thầy đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tuy chỉ được nghiên cứu trong thời gian ngắn, nhưng với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, sự hỗ trợ của bạn bè, đồng nghiệp, sự cố gắng hết sức mình, tôi đã có điều kiện tiếp thu được kiến thức và phương pháp nghiên cứu vô cùng quý báu. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2014 Nguyễn Văn Bản MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. VŨ KHÍ HẠT NHÂN VÀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1945 – 1962 ................................ 6 1.1. Sự ra đời của vũ khí hạt nhân ........................................................................ 6 1.2. Chính sách vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ từ 1945 – 1962 ............................ 13 1.2.1. Dưới thời Tổng thống Truman (1945 - 1952) .......................................... 13 1.2.2. Dưới thời Tổng thống Eisenhower (1953 – 1960) ................................... 23 1.2.3. Dưới thời Tổng thống Kennedy ............................................................... 24 1.3. Chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ từ 1945 đến trước cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba (10 – 1962) ............................................ 26 1.3.1. Những kiến nghị về kiểm soát vũ khí hạt nhân của các nhà khoa học nguyên tử Hoa Kỳ ...................................................................................... 26 1.3.2. Chính sách của chính quyền Hoa Kỳ về kiểm soát vũ khí hạt nhân ........ 32 1.4. Cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba (10 – 1962) ............................................. 37 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 40 Chương 2. CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ TỪ 1963 ĐẾN 1976 .......................................................................................... 41 2.1. Hiệp ước Cấm thử vũ khí hạt nhân một phần năm 1963 ( Limited Test Ban Treaty -LTBT) .................................................................................... 41 2.2. Hiệp ước về Không gian vũ trụ năm 1967 (Outer Space Treaty Text – OST ............................................................................................................ 49 2.3. Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân năm 1968 (Nuclear Non- Proliferation Treaty – NPT) ....................................................................... 53 2.4. Hiệp ước Hạn chế vũ khí chiến lược giai đoạn I năm 1972 (Strategic Arms Limitation Talks – SALT I) ............................................................. 60 2.5. Hiệp ước về Ngưỡng cấm thử vũ khí hạt nhân năm 1974 (TTBT - Threshold Test Ban Treaty) và Hiệp ước về Nổ hạt nhân vì mục đích hòa bình năm 1976 (PNET - Peaceful Nuclear Explosions Treaty) .......... 69 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 74 Chương 3. CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ TỪ 1977 ĐẾN 1991 .......................................................................................... 75 3.1. Hiệp ước Hạn chế vũ khí chiến lược giai đoạn II năm 1979 (Strategic Arms Limitation Talks – SALT II) ............................................................ 75 3.2. Các cuộc đàm phán giữa Hoa Kỳ và Liên Xô về kiểm soát vũ khí chống vệ tinh (ASAT - Anti-Satellite) ....................................................... 80 3.3. Hiệp ước Hủy bỏ vũ khí hạt nhân tầm trung và tầm ngắn năm 1987 (INF - Intermediate-Range and Shorter-Range Nuclear Forces Treaty) .. 87 3.4. Hiệp ước Cắt giảm vũ khí chiến lược giai đoạn I năm 1991 (Strategic Arms Reduction Treaty – START I) ......................................................... 99 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 108 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ABM: Anti-Ballistic Missille: Tên lửa chống tên lửa đạn đạo, Hiệp ước ABM ACDA: Arms Control and Disarmament Agency: Cơ quan kiểm soát vũ khí và giải trừ quân bị của Hoa Kỳ. AEC: Atomic Energy Commission: Ủy ban năng lượng nguyên tử - Đây là cơ quan phát triển năng lượng nguyên tử giành cho mục đích quân sự và mục đích hòa bình của Hoa Kỳ từ năm 1946 đến 1975. ALCM: Air-Launched Cruise Missile: Tên lửa hành trình phóng từ máy bay. ASAT: Anti-Satellite: Vũ khí chống vệ tinh ASBM: Air-to-Surface Ballistic Missile: Tên lửa hành trình không đối đất. BMD: Ballistic Missile Defense: Phòng thủ tên lửa đạn đạo - Các biện pháp bảo vệ nhằm chống lại một cuộc tấn công bằng tên lửa đạn đạo. CD: Committee on Disarmament: Ủy ban giải trừ quân bị - Một cơ quan đàm phán của Liên Hợp Quốc được thành lập năm 1978 cho các hiệp ước đa phương về giải trừ quân bị. Được đổi tên thành Hội đồng giải trừ quân bị vào năm 1988 (Conference on Disarmament). CTBT: Comprehensive Test Ban Treaty: Hiệp ước cấm thử toàn diện – Hiệp ước cấm thử hạt nhân trong tất cả các môi trường. ENDC: Eighteen Nation Disarmament Conference: Hội nghị giải trừ quân bị 18 quốc gia – Một cơ quan đàm phán đa phương về giải trừ quân bị được thành lập năm 1961. FBS: Forward-Based Systems: Hệ thống căn cứ chuyển tiếp – Đây là một thuật ngữ của Liên Xô chỉ Hệ thống hạt nhân tầm trung của Hoa Kỳ đặt tại một nước thứ ba hoặc trên các tàu sân bay mà có thể tấn công các mục tiêu trên đất nước Liên Xô. GLCM: Ground-Launched Cruise Missile: Tên lửa hành trình phóng từ mặt đất IAEA: International Atomic Energy Agence: Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế - Một tổ chức quốc tế thành lập năm 1956 để thúc đẩy sử dụng hòa bình nguồn năng lượng nguyên tử. ICBM: Intercontinental Ballistic Missile: Tên lửa đạn đạo xuyên lục địa, có tầm bắn trên 5.500 km. INF: Intermediate – Range Nuclear Forces: Lực lượng hạt nhân tầm trung, Hiệp ước hủy bỏ vũ khí hạt nhân tầm trung và tầm ngắn. LTBT: Limited Test Ban Treaty: Hiệp ước hạn chế thử vũ khí hạt nhân. MAD: Mutual Assured Destruction: Các khái niệm về sự răn đe đối ứng sau khi vượt qua được cuộc tấn công hạt nhân đầu tiên của của 2 siêu cường Hoa Kỳ và Liên Xô, nếu một trong hai siêu cường vượt qua được cuộc tấn công hạt nhân đầu tiên của phía bên kia thì sẽ đáp trả không thương tiếc và hủy diệt dựa trên sức mạnh hạt nhân của mình. MIRV: Multiple Independently Targetable Reentry Vehicle: Tên lửa mang đầu đạn tự tách, có thể tấn công nhiều mục tiêu độc lập. MX: Missile Experimental: Tên lửa thực nghiệm – Một loại ICBM mới của Hoa Kỳ với 10 đầu đạn hạt nhân. NPT: Non-Proliferation: Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân NTM: National Technical Means: Các phương tiện kỹ thuật quốc gia –Phương tiện kỹ thuật tình báo của một quốc gia (nằm ngoài quốc gia đó, tức được lắp đặc ở một quốc gia đồng minh) dùng để giám sát về việc thi hành những thỏa thuận kiểm soát vũ khí của quốc gia khác đã được kí kết. NTM bao gồm truyền hình vệ tinh dựa trên sự cảm biến để trinh sát hình ảnh, hệ thống rada và hệ thống quang học trên biển, hệ thống rada và ăngten trên mặt đất để thu thập thông tin từ xa. NMD: Nation Missile Defense: Hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia. NATO: North Atlantic Treaty Organization: Tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây dương OST: Outer Space Treaty: Hiệp ước về không gian vũ trụ. PD 59: Presidential Directive 59: Chỉ thị 59 của Tổng thống –Một chỉ thị của chính quyền Carter nhằm hình thành học thuyết đối kháng chiến lược, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của những sự lựa chọn linh hoạt để đảm bảo ngăn chặn chống lại một loạt các mối đe dọa. PNET: Peaceful Nuclear Explosion Treaty: Hiệp ước nổ hạt nhân vì mục đích hòa bình. SAC: Strategic Air Command: Bộ tư lệnh Không quân Chiến lược. SALT: Strategic Arms Limitation Talks: Hiệp ước hạn chế vũ khí chiến lược. SAM: Surface – to – Air Missile: Tên lửa đất đối không. SDI: Strategic Defense Initiative: Sáng kiến phòng thủ chiến lược Hoa Kỳ. SLBM: Submarine – Launched Ballistic Missile: Tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm. START: Strategic Arms Reduction Treaty: Hiệp ước Cắt giảm vũ khí chiến lược. TTBT: Threshold Test Ban Treaty: Hiệp ước về Ngưỡng cấm thử vũ khí hạt nhân. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Số lượng vũ khí hạt nhân trên thế giới giai đoạn 1945 - 1962 ................ 37 Bảng 2.1. Số lượng vũ khí hạt nhân tầm trung của Hoa Kỳ (kể cả đã cung cấp cho các nước Tây Âu) và Liên Xô theo quan điểm cân bằng của hai nước. ........................................................................................................ 88 Bảng 3.1. Số lượng đầu đạn hạt nhân trên các loại vũ khí hạt nhân chiến lược của Hoa Kỳ và Liên Xô năm 1990 ........................................................ 105 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hoa Kỳ là quốc gia đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Ý thức về mối đe dọa đến an ninh, lợi ích và sự sống còn của mình và đồng minh phát xuất từ đối thủ bên kia – phe xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô - Hoa Kỳ đã không ngừng củng cố và tăng cường sức mạnh của mình. Một trong những biện pháp có tầm quan trọng quyết định là tăng cường sức mạnh quân sự bằng việc xây dựng lực lượng vũ trang quy ước và hạt nhân hùng mạnh. Trong đó vũ khí hạt nhân có ý nghĩa quyết định. Hoa Kỳ là nước sở hữu vũ khí hạt nhân sớm nhất của thế giới và cũng là kho vũ khí hạt nhân khổng lồ lớn nhất thế giới. Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962 đã đẩy nhân loại đến bên bờ vực của một cuộc chiến tranh hạt nhân hủy diệt. Ý thức được sự hủy diệt nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra Hoa Kỳ và Liên Xô đã kiềm chế và bắt đầu thấy cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa đàm phán về vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân. Các cuộc đàm phán bắt đầu được đẩy mạnh giữa hai nước từ năm 1963. Từ đó đến khi Liên Xô tan rã, chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể là có rất nhiều Hiệp định về kiểm soát vũ khí hạt nhân được kí kết. Nghiên cứu “CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VŨ KHÍ HẠT NHÂN CỦA HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1963 – 1991 (QUA CÁC VĂN KIỆN NGOẠI GIAO)” mục đích đặt ra là: Hiểu rõ bối cảnh dẫn đến các cuộc đàm phán và kí kết các Hiệp ước về kiểm soát vũ khí hạt nhân giữa Hoa Kỳ và các nước khác, đặc biệt là vớiLiên Xô. Thấy được Hoa Kỳ luôn gắn vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân với các vấn đề chính trị khác trong quá trình đàm phán cũng như khi các hiệp ước đã được kí kết. Phân tích nội dung Hiệp ước về kiểm soát vũ khí hạt nhân đã được Hoa Kỳ kí kết. Từ đó thấy được tác động của mối quan hệ về kiểm soát vũ khí hạt nhân tới các mối quan hệ ngoại giao khác giữa Hoa Kỳ và các nước khác, đặc biệt là Liên Xô. Cuối cùng thấy được tầm quan trọng của vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân đến việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới nói chung và của Hoa Kỳ nói riêng, và những nỗ lực của Hoa Kỳ để đạt được điều đó. 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến vũ khí hạt nhân và chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ thì có rất nhiều công trình nghiên cứu ở ngoài nước: Ủy ban Kiểm soát vũ khí và An ninh quốc tế (Committee on International Security and Arms Control) của Học viện Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (National Academy of Sciences) đã nghiên cứu và cho xuất bản cuốn sách “Nuclear Arms Control: Background and Issues” (Kiểm soát vũ khí hạt nhân: Bối cảnh và các vấn đề) xuất bản năm 1985, đây là nguồn tài liệu quý giá và được người viết luận văn này tham khảo nhiều nhất. Cuốn sách gồm 8 phần chính, trong đó Phần 1 là phần Tổng quan, cung cấp cho người đọc những hiểu biết tổng quan nhất về các mục tiêu và phương pháp kiểm soát vũ khí hạt nhân, 7 phần còn lại các tác giả tập trung vào các Hiệp ước đã được kí kết giữa Hoa Kỳ và Liên Xô về vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân và các vấn đề của mối quan hệ Hoa Kỳ - Liên Xô quanh các Hiệp ước này. Ngoài ra, phần phục lục của sách là những văn bản gốc về các một số Hiệp ước kiểm soát vũ khí hạt nhân đã được Hoa Kỳ và Liên Xô kí kết.Tập thể tác giả của cuốn sách đã trình bày các vấn đề về kiểm soát vũ khí hạt nhân không theo trình tự thời gian mà theo phân loại các loại vũ khí hạt nhân được kiểm soát: vũ khí hạt nhân tiến công chiến lược; vũ khí hạt nhân phòng thủ và theo phương pháp kiểm soát vũ khí hạt nhân: giới hạn, cắt giảm, cấm thử, không phổ biến, đóng băng. Đây là phương pháp trình bày rất khoa học, giúp cho người đọc và người nghiên cứu có cái nhìn xuyên suốt và toàn diện về vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân. John Lewis Gaddis, Philip H. Gordon, Ernest R. May, Jonathan Rosenberg viết cuốn“Cold War Statesmen Confront the Bomb: Nuclear Diplomacy Since 1945” (Các chính trị gia thời Chiến tranh Lạnh đối đầu với bom: Ngoại giao hạt nhân từ năm 1945) xuất bản năm 1999. Cuốn sách gồm hai phần, Phần 1: Siêu cường và phần 2: Đồng minh. Các tác giả tập trung trình bày chính sách hạt nhân và vai trò của vũ khí hạt nhân trong chính sách đối ngoại của các Tổng thống Mỹ: Truman, Eisenhower, Kennedy; các nhà lãnh đạo Xô Viết: Stalin, Khrushev và các chính trị gia của một số nước đồng minh của hai siêu cường này: Winson Churchill, 3 Chales De Gaulle, Mao Trạch Đông, Konrad Adenauer. Đây là nguồn tài liệu tác giả tham khảo chính để viết Chương I của luận văn này. Trung tâm lịch sử quân sự Quân đội Hoa Kỳ (US Army center of Military History) có một công trình nghiên cứu rất công phu về “History of strategic air and ballistic missile defense” (Lịch sử Không quân chiến lược và hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo) gồm hai tập :Vol 1 (1945 - 1955), Vol 2 (1956 - 1972) cung cấp một cái nhìn toàn diện về lịch sử lực lượng này của Hoa Kỳ và Liên Xô. Văn phòng Liên bang (Department of State) đã xuất bản cuốn “Foreign Relations of The United States 1969 – 1976, Vol 32: SALT I (1969 - 1972)” (Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ 1969 – 1976, Tập 32: SALT 1), trình bày khá hoàn chỉnh về tiến trình đàm phán và kí kết SALT I giữa Hoa Kỳ và Liên Xô. Cục lưu trữ An ninh quốc gia (National Security Archive) xuất bản cuốn “The Secret History of The ABM Treaty, 1969-1972” (Lịch sử bí mật của Hiệp ước ABM, 1969 - 1972) được William Burr đăng ngày 8 tháng 11 năm 2001 trên địa chỉ Website:ốn sách phân tích rất kỹ lưỡng tiến trình đàm phán rất phức tạp về ABM giữa Hoa Kỳ và Liên Xô thông qua các nguồn tài liệu được giải mật. Cuốn sách dẫn nguyên gốc 39 tài liệu mật là biên bản các cuộc họp đàm phán về ABM. Thông qua hệ thống tài liệu này, các tác giả đã lí giải phần nào những vấn đề xung quanh ABM như: Tại sao Nhà Trắng thời Nixon thấy được những lợi thế của Mỹ trong hệ thống ABM ( tài liệu 1); Cách chấp nhận của Liên Xô về sự giới hạn của một hệ thống ABM trong việc bảo vệ thủ đô Moscow và Washington (tài liệu 4);Sự khó khăn của tiến trình đàm phán về những quy định của việc hạn chế một số loại vũ khí trong tương lai (ví dụ: laser và vũ khí không gian) nằm trong hệ thống ABM ( tài liệu 11-13, 15, 16-18, 26, 27, 32 và 34-36);Tầm quan trọng của các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hệ thống ABM trong tương lai mà phía Mỹ đề xuất ( tài liệu 14, 20, 21, và 26); Mỹ sẵn sàng chấp nhận về một đề nghị của Liên Xô rằng một thỏa thuận ABM rõ ràng cấm các hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia ( tài liệu 24 và 25); Đề xuất về ABM của Mỹ bao gồm các trận địa để bảo vệ ICBM, mặc dù Kissinger tự thừa nhận rằng ông “không có lý do quân sự” cho đề xuất này ( tài liệu 19);Quá trình đàm phán phức tạp giữa 4 Mỹ và Liên Xô về việc đồng ý một thỏa thuận mỗi bên được để một vài trận địa ABM ( đặc biệt là tài liệu 37-39). Tài liệu tiếng Việt nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến đề tài có: Cuốn sách “Hoa Kỳ với vấn đề hạt nhân trong hơn nửa thế kỷ qua (1945 - 2010)” của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy. Cuốn sách có 4 chương theo 4 giai đoạn (1956 – 1962; 1963 – 1976; 1977 – 1991; 1992 - 2010), tác giả trình bày chính sách hạt nhân của Hoa Kỳ và vấn đề kiểm soát, hạn chế, cắt giảm vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ qua từng giai đoạn. Trong quá trình nghiên cứu thì đây là nguồn tài liệu tiếng Việt mà người viết luận văn này tham khảo nhiều nhất. Cuốn sách “Lịch sử quan hệ quốc tế ở Châu Âu trong Chiến tranh Lạnh (1949 - 1991)” của TS. Lê Phụng Hoàng. Trong phần 7 “Giải trừ vũ khí (từ các cuộc đàm phán về cấm thử nghiệm vũ khí hạt nhân tháng 10 năm 1958 đến cuộc gặp gỡ Vladivostok tháng 11 năm 1974) tác giả trình bày khá khái quát về vấn đề giải trừ vũ khí (chủ yếu là vũ khí hạt nhân) trong mối quan hệ Hoa Kỳ - Liên Xô. Tác giả Đặng Thị Hoài thuộc khoa Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh có đề tài khoa học cấp cơ sở “Vấn đề vũ khí hạt nhân trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ 1954 – 2009”. Đề tài trình bày khác hoàn chỉnh vị trí của vũ khí hạt nhân trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ qua các đời tổng thống từ 1945 – 2009. Công trình nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn bối cảnh dẫn đến các cuộc đàm phán và việc kí kết các hiệp ước về kiểm soát vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ, phân tích các điều khoản của các hiệp ước cũng như việc góp phần làm rõ tác động của chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân đến các mối quan hệ ngoại giao khác giữa Hoa Kỳ và các nước khác, đặc biệt là với Liên Xô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Chính sách kiểm soát vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ từ 1963 – 1991(Qua các văn kiện ngoại giao)”. Thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ năm 1963 – 1991. Mốc mở đầu năm 1963, tức là sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba, đây cũng là năm Hoa Kỳ và Liên Xô đẩy mạnh việc đàm phán về kiểm soát vũ khí hạt nhân. Mốc kết thúc là 5 năm 1991, năm Liên Xô tan rã, thực ra khi Liên Xô tan rã vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân vẫn được tiếp tục giữa Hoa Kỳ và quốc gia thừa kế lớn nhất và hợp pháp những di sản của Liên Xô là Liên bang Nga. Nhưng người viết vẫn quyết định dừng lại ở mốc 1991 để nhằm mục đích thấy được tác động của vấn đề kiểm soát vũ khí hạt nhân đến các mối quan hệ ngoại giao khác giữa hai nước đứng đầu hai khối nước trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu nghiên cứu - Sách: nguồn tiếng Anh và tiếng Việt - Các văn bản gốc các hiệp ước từ trang Web: 4.2. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp phương phá
Luận văn liên quan