Việt Nam-Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, đa dạng 
hoá quan hệ ngoại giao và kinh tế, từng bước hội nhập với khu vực và thế 
giới, chúng ta đã giành được những kết quả đáng khích lệ trong chương 
trình ổn định hoá nền kinh tế tạo tiền đề đẩy nhanh công cuộc phát triển 
kinh tế đất nước.Kết quả đó một phần nhờ nhà nước đã sử dụng một cách 
có hiệu quả các công cụ điều tiết vĩ mô, trong đó chính sách tiền tệ là một 
công cụ đặc biệt quan trọng.Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, chính sách 
tiền tệ(CSTT) có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế 
như:công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, giá cả,lạm phát.
Chúng ta phải thừa nhận rằng chính sách mở cửa và từng bước hội 
nhập đã tạo ra nhiều cơ hội để chính sách tiền tệ đổi mới, thích hợp với nền 
kinh tế đang chuyển dần sang kinh tế thị trường.Tuy nhiên, cùng với tiến 
trình hội nhập ngày một sâu rộng và trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một 
sâu sắc,CSTT của VN đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
Nói như vậy có nghĩa là ở VN, hệ thống NH nói chung và chính sách 
tiền tệ nói riêng vẫn là một lĩnh vực cần được quan tâm nghiên cứu một 
cách đầy đủ và có hệ thống.
Vì vậy nghiên cứu CSTT và các công cụ điều hành CSTT ởVN là 
vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, đặcbiệt là trong bối cảnh 
hiện nay ở nước ta,khi nền KTTT đang được xác lập và phát triển.
Trên cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài:
“Chính sách tiền tệ-thực trạng và giải pháp hoàn thiện CSTT ở 
Việt Nam”
Bài viết gồm 4 phần:
Phần I: Vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện các mục 
tiêu của chính sách tiền tệ.
Phần II: Vận dụng hệ thống các công cụ điều hành chính sách tiền tệ 
hiện nay
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách tiền tệ - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
…………..o0o………….. 
Đề tài : "Chính sách tiền tệ- thực trạng và giải 
pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam" 
 2 
Mục lục 
Lời mở đầu ................................................................................................................... 2 
Phần I: Lư thuyết chung về chính sách tiền tệ ............................................................... 3 
I. Những lư luận cơ bản về chính sách tiền tệ 3 
1. Chính sách tiền tệ và vai tṛ của nó. 3 
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 4 
3. Nội dung chính sách tiền tệ 7 
4. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ 9 
Phần II: Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay. ....................................... 14 
I. Một số thành tựu đạt được, tồn tại và nguyên nhân. 14 
1. Những thành tựu đă đạt được trong thời gian qua. 14 
2. Những kết quả đạt được do sự xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ đúng hướng 
phù hợp với diễn biến của nền kinh tế 16 
II. Tồn tại và nguyên nhân 20 
1. Những tồn tại trong cơ chế lăi suất hiện hành 21 
2. Tỷ lệ tín dụng chung, dài hạn tăng và không tuơng xứng với tốc độ tăng nguồn vốn 
huy động của các loại vốn này 23 
3. Tái cấp vốn và việc kiểm soát lượng tiền cung ứng 25 25 
4. Những tồn tại trong quy chế dự trữ bắt buộc 24 
5. Những tồn tại trong tổng nguồn vốn huy động và mức dư nợ cho vay trong nền kinh 
tế bị tăng chậm 24 
Phần III : Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ trong giai đoạn hiện nay
................................................................................................................................... 26 
I. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đến kinh tế thế giới và Việt Nam
 26 
 3 
II. Những định hướng cơ bản xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta trong 
thời gian tới. 30 
1. Điều hành cung ứng tiền tệ 30 
2. Chính sách quản lư ngoại hối và điều hành tỷ giá 31 
3. Chính sách huy động vốn và tín dụng 33 
4. Điều hành chính sách tiền tệ với công cụ quản lư 34 
5. Các giải pháp hỗ trợ cho chính sách tiền tệ 37 
6. Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ với chính sách kinh tế vĩ mô khác. 38 
Kết kuận ..................................................................................................................... 39 
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................................... 40 
 4 
LỜI MỞ ĐẦU: 
Việt Nam-Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, đa dạng 
hoá quan hệ ngoại giao và kinh tế, từng bước hội nhập với khu vực và thế 
giới, chúng ta đã giành được những kết quả đáng khích lệ trong chương 
trình ổn định hoá nền kinh tế tạo tiền đề đẩy nhanh công cuộc phát triển 
kinh tế đất nước.Kết quả đó một phần nhờ nhà nước đã sử dụng một cách 
có hiệu quả các công cụ điều tiết vĩ mô, trong đó chính sách tiền tệ là một 
công cụ đặc biệt quan trọng.Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, chính sách 
tiền tệ(CSTT) có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế 
như:công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, giá cả,lạm phát... 
Chúng ta phải thừa nhận rằng chính sách mở cửa và từng bước hội 
nhập đã tạo ra nhiều cơ hội để chính sách tiền tệ đổi mới, thích hợp với nền 
kinh tế đang chuyển dần sang kinh tế thị trường.Tuy nhiên, cùng với tiến 
trình hội nhập ngày một sâu rộng và trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một 
sâu sắc,CSTT của VN đang phải đối mặt với nhiều thách thức. 
Nói như vậy có nghĩa là ở VN, hệ thống NH nói chung và chính sách 
tiền tệ nói riêng vẫn là một lĩnh vực cần được quan tâm nghiên cứu một 
cách đầy đủ và có hệ thống. 
Vì vậy nghiên cứu CSTT và các công cụ điều hành CSTT ởVN là 
vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, đặc biệt là trong bối cảnh 
hiện nay ở nước ta,khi nền KTTT đang được xác lập và phát triển. 
Trên cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài: 
“Chính sách tiền tệ- thực trạng và giải pháp hoàn thiện CSTT ở 
Việt Nam” 
Bài viết gồm 4 phần: 
Phần I: Vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện các mục 
tiêu của chính sách tiền tệ. 
Phần II: Vận dụng hệ thống các công cụ điều hành chính sách tiền tệ 
hiện nay 
 5 
Phần III: Thực trạng và những tồn tại từ hoạt động của chính sách 
tiền tệ Việt Nam 
Phần IV: Giải pháp hoàn thiện CSTT ở Việt Nam 
PHẦN I: 
VAI TRÒ CỦA NHNN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC 
HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ. 
Thế kỷ XX mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử hình thành ngân 
hàng trung ương(NHTƯ). Năm 1920, hội nghị tài chính và tiền tệ quốc tế 
lần đầu tưiên được mở ra ởBrusel nhấn mạnh rằng: Những quốc gia nào 
chưa có một NHTƯ thì nên sớm có bởi vì một NHTƯ không những thực 
hiện tốt nhiệm vụ quản lý dự trữ quốc gia, cung ứng và điều tiết tiền tệ, bảo 
vệ giá trị đòng tiền quốc gia và quản lý hoạt động ngân hàng mà còn tạo 
nhiều thuận lợi trong quan hệ quốc tế về thương mại, tài chính và hợp tác 
kinh tế. 
Trong vòng 30 năm tiếp theo hàng loạt các NHTƯ khắp thế giới đã 
ra đời củng cố vai trò quan trọng của thiết NHTƯ trong điều tiết, vận hành 
và phát triển kinh tế. 
Cũng chính vì thế đã có người từng nói:Nếu như kinh thánh bắt đầu 
với sự sáng tạo ra Trời và Đất,thì CSTT cũng bắt đầu tưừ NHTƯ. 
Để hiểu rõ vai trò của NHTƯ trong việc thực hiện các mục tiêu của 
CSTT trước hết ta phải tìm hiểu về các mục tiêu của chính sách tiền tệ. 
I-Mục tiêu của chính sách tiền tệ: 
1/ Khái niệm: 
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính 
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước do NHTƯ chịu trách nhiệm khởi thảo và 
thực thi thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều 
tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu: ổn định giá trị đồng 
tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. 
2/ Các mục tiêu của chính sách tiền tệ: 
Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước, CSTT hướng tới các 
mục tiêu vĩ mô sau 
2.1:Mục tiêu cuối cùmg: 
 6 
2.1.1: ổn định giá cả: 
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của CSTT.Trong quá 
trình thực nghiệm cho thấy để ổn định giá cả phải ổn định giá trị đồng 
tiền,ổn định giá trị đồng tiền là ổn định sức mua của tiền tệ.Để đạt được 
điều đó NHTƯ đã đề ra mục tiêu trong chính sách tiền tệ là ổn định chỉ số 
giá cả. 
Để thực hiện mục tiêu ổn định giá cả NHTƯ có nhiệm vụ ổn định giá 
trị đồng tiền bằng cách áp dụng nhiều biện pháp để điều chỉnh sự biến động 
giá cả trong phạm vi mong muốn cả về ngắn và dài hạn. 
Ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế vĩ mô cũng như vi 
mô.Nó giúp cho nhà nước hoạch định được phương hướng phát triển kinh 
tế một cách có hiệu quả hơn vì loại trừ được sự biến động của giá cả.Mặt 
khác nó còn giúp cho môi trường đầu tưư ổn định góp phần thu hút vốn đầu 
tưư,khai thác mọi nguồn lực xã hội,thúc đẩy các DN cũng như các cá nhân 
phát triển sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như cho xã hội 
2.1.2: Tăng trưởng kinh tế cao: 
Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng ổn định là yêu cầu phát triển kinh 
tế của mỗi quốc gia và là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo 
cho sự ổn định của tiền tệ.Ngược lại tiền tệ ổn định thì tăng trưởng kinh tế 
mới bền vững 
Có thể nói, đây là một mục tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối 
với các nước,đặc biệt là các nước đang phát triển.Bởi lẽ muốn phát triển 
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập để từ đó cải thiện đời sống con 
người thì trước hết nền kinh tế phải có tăng trưởng cao. 
Chính sách tiền tệ trong một khoảng thời gian nào đó của một quốc 
gia có thể được xác định theo một trong hai hướng:Chính sách tiền tệ mở 
rộng và CSTT thắt chặt 
Khi NHTƯ thi hành CSTT mở rộng trong điều kiện nền kinh tế có 
dư thừa nguồn lực, thì nó sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế theo 2 chiều 
hướng: 
-Khi khối tiền tệ gia tăng, tức là tiền tệ trỏ nên dồi dào hơn trước thì 
nhìn chung lãi suất hạ, cầu đầu tưư sẽ tăng lên nhanh chóng. 
-Do chi phí để có tiền giảm đồng thời việc giảm lãi suất làm cho chi 
phí cơ hội của việc giữ tiền giảm xuống đã khuyến khích dân chúng tiêu 
 7 
dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu tăng lên.Khi đó hoạt động thương mại 
trên thị trường trở nên nhộn nhịp, hàng tồn đọng của các DN được giải 
quyết và các nhà DN quyết định mở rộng đầu tưư để tăng sản lượng. Như 
vậy việc tăng khối tiền tệ của NHTƯ không những làm tăng cầu tiêu dùng 
mà còn làm tăng câù tiêu đầu tưư, nhờ đó khuyến khích tăng sản lượng 
quốc gia hay là tăng trưởng kinh tế. 
Vì vậy tăng trưởng kinh tế cao chính là một mục tiêu quan trọng của 
CSTT 
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển kinh tế thường không tránh 
khỏi hiện tượng lạm phát.Khi nền kinh tế phát triển quá nóng,sản lượng 
thực tế vượt quá sản lượng tiềm năng,tỷ lệ lạm phát thường cao.Để chống 
lạm phát NHTƯ phải “thắt chặt”CSTT.Cũng vẫn bằng các công cụ điều tiết 
trong tay,NHTƯ đã làm cho lượng tiền cung ứng giảm xuống, lãi suất tăng, 
giá cả hàng hoá và dịch vụ giảm,lạm phát bị đẩy lùi. 
Như vậy về ngắn hạn giữa lạm phát và tăng trưởng, việc làm có quan 
nệ đánh đổi cho nhau.Cho nên việc tăng,giảm cung ứng tiền tệ ở mức độ 
nào có thể kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả nhưng vẫn đảm bảo có tăng 
trưởng và công ăn việc làm cao là bài toán khó trong việc hoạch định và 
điều hành CSTT của các quốc gia 
2.1.3 Tạo công ăn việc làm: 
Việc làm cao cho người lao động là một mục tiêu kinhtế-xã hội của 
mọi quốc gia hiện nay.Nếu xã hội có ít công ăn việc làm,tỷ lệ thất nghiệp 
cao sẽ dẫn đến hậu quả là sự lãng phí về các nguồn lực làm giảm sản lượng 
quốc gia, hơn nữa còn làm giảm thu nhập trong dân chúng gây khó khăn 
cho đời sống của họ.Vì vậy việc làm cao là một trong những yêu cầu bức 
thiết của mọi quốc gia có nền kinh tế phát triển cũng như đang phát triển 
CSTT có vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người 
lao động.Chẳng hạn khi nền kinh tế của một quốc gia đang ở trong tình 
trạng suy thoái.Tình hình lúc đó là sản xuất ở dưới mức tiềm năng, đầu tưư 
giảm, kéo theo tình trạng thất nghiệp gia tăng. 
Để thoát khỏi tình trạng đó, NHTƯ quyết định thi hành CSTT “mở rộng” 
Với các công cụ điều tiết trong tay trong tay, NHTƯ sẽ làm cho cung tiền 
tăng lên lãi xuất giảm xuống nhờ đó mà khuyến khích đầu tưư. Hơn nữa 
sau thời kỳ suy thoái tiền công thường giảm thấp dẫn đến thúc đẩy các 
 8 
doanh nghiệp mở rộng sản xuất tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. 
Kết quả là tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 
Như vậy khi ngân hàng trung ương thực hiện CSTT mở rộng sẽ khuyến 
khích đầu tưư tạo nhiều công ăn việc làm với cái giá phải trả là lạm phát 
tăng. Ngược lại, khi NHTƯ thi hành CSTT thắt chặt thì đầu tưư giảm sút 
và thất nghiệp gia tăng. 
Rõ ràng trong quá trình điều tiết vĩ mô, khi NHTƯ quyết định thay đổi 
CSTT từ thắt chặt sang mở rộng thì một trong những mục tiêu phải đạt 
được của CSTT là tạo ra công ăn việc làm cao trong xã hội 
2.1.4) ổn định thị trường tài chính 
Theo Fried Man-Nhà kinh tế học người Mĩ thì tạo ra một nền tài 
chính ổn định để hệ thống NHTM và các TCTD khác có thể hoạt động một 
cách có hiệu quả là mục tiêu chủ đạo của CSTT ngoài các mục tiêu trên 
NHTƯ với các công cụ của CSTT có thể góp phần ổn định thị 
trường tài chính và làm lành mạnh hoá các quan hệ tiền tệ tín dụng trong 
nền kinh tế. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh tiền tệ của các TCTD nói chung 
và ngân hàng thương mại nói riêng không phải lúc nào cũng thuận lợi. Đặc 
biệt có những lúc ngân hàng lâm vào cuộc khủng hoảng nào đó, dân chúng 
sẽ đổ xô tới các ngân hàng để rút tiền về. Sự rút tiền ồ ạt đó có thể dẫn đến 
các ngân hàng thiếu khả năng chi trả. Chính vào thời điểm khó khăn 
đó,NHTƯ sẽ thông qua việc cho vay chiết khấu để cung cấp các khoản tiền 
dự trữ cho các NHTM. Nhờ vậy mà các NHTM có đủ khả năng đối phó với 
các dòng tiền rút ra và tránh được nguy cơ phá sản. không những thế,khi 
cần thiết NHTƯ còn có thể ngăn chặn được khả năng phá sản của các tổ 
chức tài chính 
Như vậy, thông qua việc cho vay chiết khấu, NHTƯ thực hiện được 
vai trò “người cho vay cuối cùng” nhằm ngăn chặn những vụ hoảng loạn về 
ngân hàng hoặc tài chính, tránh được những tổn hại nghiêm trọng cho nền 
kinh tế, nhờ đó mà thị trường tài chính được ổn định 
Với những mục tiêu kinh tế vĩ mô kể trên,CSTT thực sự được coi là một 
công cụ đầy quyền uy của NHTƯ trong việc điều tiết kinh tế nhằm tạo ra 
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và lành mạnh 
.2) Mục tiêu trung gian: 
 9 
Thông qua mục tiêu trung gian NHTƯ ảnh hưởng đến tổng cầu, từ đó tác 
động vào mục tiêu cuối cùng. Để được chọn là mục tiêu trung gian thì phải 
thoả mãn một số yêu cầu: Mục tiêu đó phải đảm bảo tiêu chuẩn định lượng, 
có thể đưa ra dấu hiệu giúp ngân hàng trung ương biết được tác động của 
mình là đúng hay sai, NHTƯ phải kiểm soát và chi phối được mục tiêu này 
để đạt được mục tiêu cuối cùng. Và điều quan trọng là nó phải có khả năng 
ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của CSTT 
Các mục tiêu trung gian của CSTT bao gồm: Mức cung tiền tệ, lãi 
suất thị trường trung và dài hạn, tỷ giá, khối lượng tín dụng. 
Hiện nay các nước thường sử dụng mức cung tiền tệ hoặc lãi suất 
tiền tệ làm mục tiêu trung gian của CSTT 
 Với các mục tiêu trung gian NHTƯ không thể chủ đọng tác động 
một cách hoàn toàn vì vậy NHTƯ phải lựa chọn các mục tiêu hoạt động để 
chỉ đạo thường xuyên và trực tiếp 
2.3) Mục tiêu hoạt động 
Mục tiêu hoạt động là chỉ tiêu được NHTƯ lựa chọn để so cho khi 
NHTƯ sử dụng các công cụ điều tiết thì nó ảnh hưởng đến mục tiêu trung 
gian. Để được lựa chọn là mục tiêu hoạt động thì các mục tiêu đó phải 
mang tính định lượng, có thể đo lường được, chỉ tiêu đó phải hết sức nhạy 
cảm với sự biến động của CSTT và phải tác động đến mục tiêu trung gian. 
II- Vai trò của NHTƯ trong xây dựng và thực hiện CSTT: 
Trong 15 năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo 
NHNN từng bước đổi mới vững chắc, góp phần xứng đáng trong những 
thành tựu của nền kinh tế đạt được: Mức tăng trưởng kinh tế cao và liên 
tục, ổn định và kiểm soát lạm phát, cải thiện và nâng cao đời sống nhân 
dân. 
Ngày nay CSTT ngày càng trở nên quan trọng, đối với hoạt động của 
các NHTƯ, không ít các quốc gia đã xác định mục tiêu hoạt động của 
NHTƯ cũng là mục tiêu của CSTT. Vì vậy,việc nâng cao vai trò của 
NHNN trong xây dựng và thực thi CSTT có ý nghĩa quan trọng để góp 
phần đổi mới, hoàn thiện NHNN trong thời gian tới 
Thực trạng vai trò của NHNN: 
- Thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Theo quy 
định tại Điều 1 của Luật NHNN 12/1997 
 10 
“ Hoạt động NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền, gốp phần bảo 
đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo 
định hướng xã hội chủ nghĩa” 
Như vậy mục tiêu đầu tưiên đặt ra đối với hoạt động của NHNN 
chính là ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. 
 Trong những năm qua, với những nỗ lực mới, NHNN tiếp tục góp 
phần xứng đáng trong thành công ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Đặc 
biệt, trong điều kiện nền kinh tế bị tác động của nhiều khó khăn như ảnh 
hưởng của thiên tai, khủng hoảng tiền tệ châu á... 
- Xây dựng dự án CSTT quốc gia để chính phủ xem xét trình Quốc 
hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này 
-NHNN là cơ quan của chính phủ và là NHTƯ của nước cộng hoà 
XHCN Việt nam. 
Trên thực tế, NHNN được coi như một bộ đặc thù trong chính phủ. 
Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt nam, mô hình này có ưu điểm: 
+ Trong cơ chế Đảng lãnh đạo và chính phủ quản lý thống nhất toàn 
diện các 
mặt đời sống, kinh tế xã hội thì việc Thống đốc NHNN là thành viên của 
chính phủ và có sự quan tâm, hỗ trợ của chính phủ đối với các hoạt động 
của ngân hàng 
+ Trong khi nền kinh tế Việt nam vẫn còn trong giai đoạn chuyển 
đổi, chưa thể vận hành hoàn toàn và đầy đủ theo cơ chế kinh tế thị trường 
thì với vị trí là một Bộ trong chính phủ, NHNN có thể giúp việc đắc lực 
hơn cho chính phủ. Điều này có nghĩa là góp phần được nhiều hơn vào 
công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế đất nước 
+ Trong bất cứ sự phát triển nào đều phải trải qua các giai đoạn, nếu 
chuyển ngay sang một mô hình tổ chức hoàn toàn khác thì chẳng những các 
cơ quan, đơn vị có liên quan chưa chấp nhận, gây ách tắc trong việc phối 
hợp lẫn nhau, mà bản thân NHNN cũng chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện 
cần thiết để theo cơ chế hoạt động hoàn toàn mới 
 Một số vấn đề còn bất cập: 
-Vai trò tương đối hạn chế: 
 11 
Vì NHNN là thành viên của chính phủ nên NHNN không thể trực 
tiếp trình dự án CSTT quốc gia trước Quốc hội mà phải thông qua chính 
phủ. 
 - Chưa thực sự chủ động trong thực thi CSTT 
Định kỳ lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm đều đã được 
chính phủ chỉ định để chi cho các mục tiêu cụ thể vì vậy NHNN khó có thể 
chủ động trong việc sử dụng công cụ này để điều tiết lượng tiền trong lưu 
thông. 
Còn khá nhiều cơ quan, tổ chức tham gia chỉ đạo, giám sát xây 
dựng và thực hiện CSTT. 
ý kiến đề xuất: 
- Cho phép NHNN chủ động trong việc điều tiết lượng tiền cung 
ứng cho lưu thông tiền tệ. 
Hàng năm, chính phủ duyệt lượng tiền bổ xung cho lưu thông, 
nhưng không phải chỉ xuất phát từ nhu cầu cho chi tiêu ngân sách NN mà 
phải xuất phát từ nhu cầu phát triển của nền kinh tế, của điều hành CSTT 
để NHNN cố thể chủ 
động trong công tác phát hành tiền phục vụ thực hiện tốt CSTT. 
-Góp phần tăng cường khả năng điều hành các công cụ thực hiện CSTT của 
NHNN. 
Tập trung mọi nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các nguồn vốn tài trợ từ các 
tổ chức, cá nhân nước ngoài vào hệ thống ngân hàng không để tình trạng 
phân tán 
 các nguồn vốn tín dụng lamf cho NHNN không kiểm soát được nguồn vốn 
này và vì thế không thể điều tiết lượng tiền cung ứng tring lưu thông. 
-Hạn chế sự can thiệp quá sâu đói với NHNN của các cơ quan, tổ 
chức trong hoạt động và thực hiện CSTT. 
NHNN cần được chủ động và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, 
Chính phủ về thực hiện CSTT. Các cơ quan, tổ chức không can thiệp quá 
sâu vào hoạt động của NHNN. 
- Hạn chế nhiệm vụ của NHNN với vai trò một bộ trong chính phủ 
và bộ chủ quản để NHNN tập trung thực hiện vai trò NHTW của đất nước 
nên giảm dần một số nhiệm vụ thuộc chức năng một bộ quản lý nhà nước 
thuần tuý, cũng như bộ chủ quản đói với các TCTD Nhà nước. 
 12 
III- Sự lựa chọn giải pháp chính sách tiền tệ: 
Trong những năm gần đây, các nhà kinh tế có chung một quan điểm 
rằng mục tiêu bao trùm và lâu dài của CSTT là ổn định giá cả. Tuy vậy, 
câu hỏi luôn được đặt ra là phải thức thi CSTT như thế nào để đạt được 
mục tiêu ổn định giá cả. 
Có 4 giải pháp CSTT đã được các quốc gia áp dụng là: 
Chính sách tiền tệ lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu. 
CSTT lấy chỉ số lạm phát làm mục tiêu. 
CSTT lấy các đại lượng tiền tệ làm mục tiêu. 
CSTT sử dụng một “ mốc neo “ ẩn danh nghĩa. 
Mốc neo danh nghĩa: 
Là sự hạn chế đối với giá trị của đồng nội tệ và nó là một yếu tố cần 
thiết đói với sự thành công của việc thực thi các giải pháp CSTT khác 
nhau. 
1/ CSTT lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu: 
CSTT lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu là một giải pháp có lịch sử khá 
lâu dài. Chính sách này có thể được thực thi dưói dạng gắn giá trị của đồng 
nội tệ vào một loại hàng hoá như vàng. Đây là đặc điểm chủ yếu của chế 
độ bản vị vàng. 
Có đồng tiền được đồmg tiền của nước kia gắn vào. 
Hơn thế nữa, tỉ giá mục tiêu có nghĩa là các cú sốc đối với các nước 
có đồng tiền được đòng tiền nước khác gắn vào sẽ lan truyền sang nước ấy 
vì những thay đổi về laĩ xuất ở nước có đồng mạnh sẽ dẫn đến thay đổi về 
lãi xuất ở nước có đồng tiền yếu. 
Tỉ giá mục tiêu có bất lợi là nó xoá bỏ tín hiệu mà tiền tệ ngoại hối 
hàng ngày đưa ra về quan điêmr CSTT. Dưới chế độ tỉ giá mục tiêu, các 
NHTW thường thoe đuổi chính sách mở rộng quá mức mà không được 
phát hiện ra trước khi đã muộn khi các cuộc tấn công của các nhà đầu cơ 
đang diễn ra. Hơn nữa tỉ giá mục tiêu sẽ làm cho các nước áp dụng CSTT 
này dễ bị các cuộc đầu cơ đồng tiền của nước ngoài tấn công. 
Một bất lợi nữa của CSTT là do không biết chắc chắn về giá trị 
tương lai của đòng tiền bản tệ n