Việt Nam-Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, đa dạng
hoá quan hệ ngoại giao và kinh tế, từng bước hội nhập với khu vực và thế
giới, chúng ta đã giành được những kết quả đáng khích lệ trong chương
trình ổn định hoá nền kinh tế tạo tiền đề đẩy nhanh công cuộc phát triển
kinh tế đất nước.Kết quả đó một phần nhờ nhà nước đã sử dụng một cách
có hiệu quả các công cụ điều tiết vĩ mô, trong đó chính sách tiền tệ là một
công cụ đặc biệt quan trọng.Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, chính sách
tiền tệ(CSTT) có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế
như:công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, giá cả,lạm phát.
Chúng ta phải thừa nhận rằng chính sách mở cửa và từng bước hội
nhập đã tạo ra nhiều cơ hội để chính sách tiền tệ đổi mới, thích hợp với nền
kinh tế đang chuyển dần sang kinh tế thị trường.Tuy nhiên, cùng với tiến
trình hội nhập ngày một sâu rộng và trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một
sâu sắc,CSTT của VN đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
Nói như vậy có nghĩa là ở VN, hệ thống NH nói chung và chính sách
tiền tệ nói riêng vẫn là một lĩnh vực cần được quan tâm nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống.
Vì vậy nghiên cứu CSTT và các công cụ điều hành CSTT ởVN là
vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, đặcbiệt là trong bối cảnh
hiện nay ở nước ta,khi nền KTTT đang được xác lập và phát triển.
Trên cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài:
“Chính sách tiền tệ-thực trạng và giải pháp hoàn thiện CSTT ở
Việt Nam”
Bài viết gồm 4 phần:
Phần I: Vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
Phần II: Vận dụng hệ thống các công cụ điều hành chính sách tiền tệ
hiện nay
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách tiền tệ - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
…………..o0o…………..
Đề tài : "Chính sách tiền tệ- thực trạng và giải
pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam"
2
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................... 2
Phần I: Lư thuyết chung về chính sách tiền tệ ............................................................... 3
I. Những lư luận cơ bản về chính sách tiền tệ 3
1. Chính sách tiền tệ và vai tṛ của nó. 3
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 4
3. Nội dung chính sách tiền tệ 7
4. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ 9
Phần II: Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay. ....................................... 14
I. Một số thành tựu đạt được, tồn tại và nguyên nhân. 14
1. Những thành tựu đă đạt được trong thời gian qua. 14
2. Những kết quả đạt được do sự xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ đúng hướng
phù hợp với diễn biến của nền kinh tế 16
II. Tồn tại và nguyên nhân 20
1. Những tồn tại trong cơ chế lăi suất hiện hành 21
2. Tỷ lệ tín dụng chung, dài hạn tăng và không tuơng xứng với tốc độ tăng nguồn vốn
huy động của các loại vốn này 23
3. Tái cấp vốn và việc kiểm soát lượng tiền cung ứng 25 25
4. Những tồn tại trong quy chế dự trữ bắt buộc 24
5. Những tồn tại trong tổng nguồn vốn huy động và mức dư nợ cho vay trong nền kinh
tế bị tăng chậm 24
Phần III : Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ trong giai đoạn hiện nay
................................................................................................................................... 26
I. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đến kinh tế thế giới và Việt Nam
26
3
II. Những định hướng cơ bản xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta trong
thời gian tới. 30
1. Điều hành cung ứng tiền tệ 30
2. Chính sách quản lư ngoại hối và điều hành tỷ giá 31
3. Chính sách huy động vốn và tín dụng 33
4. Điều hành chính sách tiền tệ với công cụ quản lư 34
5. Các giải pháp hỗ trợ cho chính sách tiền tệ 37
6. Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ với chính sách kinh tế vĩ mô khác. 38
Kết kuận ..................................................................................................................... 39
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................................... 40
4
LỜI MỞ ĐẦU:
Việt Nam-Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, đa dạng
hoá quan hệ ngoại giao và kinh tế, từng bước hội nhập với khu vực và thế
giới, chúng ta đã giành được những kết quả đáng khích lệ trong chương
trình ổn định hoá nền kinh tế tạo tiền đề đẩy nhanh công cuộc phát triển
kinh tế đất nước.Kết quả đó một phần nhờ nhà nước đã sử dụng một cách
có hiệu quả các công cụ điều tiết vĩ mô, trong đó chính sách tiền tệ là một
công cụ đặc biệt quan trọng.Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, chính sách
tiền tệ(CSTT) có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế
như:công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, giá cả,lạm phát...
Chúng ta phải thừa nhận rằng chính sách mở cửa và từng bước hội
nhập đã tạo ra nhiều cơ hội để chính sách tiền tệ đổi mới, thích hợp với nền
kinh tế đang chuyển dần sang kinh tế thị trường.Tuy nhiên, cùng với tiến
trình hội nhập ngày một sâu rộng và trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một
sâu sắc,CSTT của VN đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
Nói như vậy có nghĩa là ở VN, hệ thống NH nói chung và chính sách
tiền tệ nói riêng vẫn là một lĩnh vực cần được quan tâm nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống.
Vì vậy nghiên cứu CSTT và các công cụ điều hành CSTT ởVN là
vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, đặc biệt là trong bối cảnh
hiện nay ở nước ta,khi nền KTTT đang được xác lập và phát triển.
Trên cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài:
“Chính sách tiền tệ- thực trạng và giải pháp hoàn thiện CSTT ở
Việt Nam”
Bài viết gồm 4 phần:
Phần I: Vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
Phần II: Vận dụng hệ thống các công cụ điều hành chính sách tiền tệ
hiện nay
5
Phần III: Thực trạng và những tồn tại từ hoạt động của chính sách
tiền tệ Việt Nam
Phần IV: Giải pháp hoàn thiện CSTT ở Việt Nam
PHẦN I:
VAI TRÒ CỦA NHNN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Thế kỷ XX mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử hình thành ngân
hàng trung ương(NHTƯ). Năm 1920, hội nghị tài chính và tiền tệ quốc tế
lần đầu tưiên được mở ra ởBrusel nhấn mạnh rằng: Những quốc gia nào
chưa có một NHTƯ thì nên sớm có bởi vì một NHTƯ không những thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý dự trữ quốc gia, cung ứng và điều tiết tiền tệ, bảo
vệ giá trị đòng tiền quốc gia và quản lý hoạt động ngân hàng mà còn tạo
nhiều thuận lợi trong quan hệ quốc tế về thương mại, tài chính và hợp tác
kinh tế.
Trong vòng 30 năm tiếp theo hàng loạt các NHTƯ khắp thế giới đã
ra đời củng cố vai trò quan trọng của thiết NHTƯ trong điều tiết, vận hành
và phát triển kinh tế.
Cũng chính vì thế đã có người từng nói:Nếu như kinh thánh bắt đầu
với sự sáng tạo ra Trời và Đất,thì CSTT cũng bắt đầu tưừ NHTƯ.
Để hiểu rõ vai trò của NHTƯ trong việc thực hiện các mục tiêu của
CSTT trước hết ta phải tìm hiểu về các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
I-Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
1/ Khái niệm:
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước do NHTƯ chịu trách nhiệm khởi thảo và
thực thi thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều
tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu: ổn định giá trị đồng
tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
2/ Các mục tiêu của chính sách tiền tệ:
Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước, CSTT hướng tới các
mục tiêu vĩ mô sau
2.1:Mục tiêu cuối cùmg:
6
2.1.1: ổn định giá cả:
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của CSTT.Trong quá
trình thực nghiệm cho thấy để ổn định giá cả phải ổn định giá trị đồng
tiền,ổn định giá trị đồng tiền là ổn định sức mua của tiền tệ.Để đạt được
điều đó NHTƯ đã đề ra mục tiêu trong chính sách tiền tệ là ổn định chỉ số
giá cả.
Để thực hiện mục tiêu ổn định giá cả NHTƯ có nhiệm vụ ổn định giá
trị đồng tiền bằng cách áp dụng nhiều biện pháp để điều chỉnh sự biến động
giá cả trong phạm vi mong muốn cả về ngắn và dài hạn.
Ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế vĩ mô cũng như vi
mô.Nó giúp cho nhà nước hoạch định được phương hướng phát triển kinh
tế một cách có hiệu quả hơn vì loại trừ được sự biến động của giá cả.Mặt
khác nó còn giúp cho môi trường đầu tưư ổn định góp phần thu hút vốn đầu
tưư,khai thác mọi nguồn lực xã hội,thúc đẩy các DN cũng như các cá nhân
phát triển sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như cho xã hội
2.1.2: Tăng trưởng kinh tế cao:
Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng ổn định là yêu cầu phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia và là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo
cho sự ổn định của tiền tệ.Ngược lại tiền tệ ổn định thì tăng trưởng kinh tế
mới bền vững
Có thể nói, đây là một mục tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các nước,đặc biệt là các nước đang phát triển.Bởi lẽ muốn phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập để từ đó cải thiện đời sống con
người thì trước hết nền kinh tế phải có tăng trưởng cao.
Chính sách tiền tệ trong một khoảng thời gian nào đó của một quốc
gia có thể được xác định theo một trong hai hướng:Chính sách tiền tệ mở
rộng và CSTT thắt chặt
Khi NHTƯ thi hành CSTT mở rộng trong điều kiện nền kinh tế có
dư thừa nguồn lực, thì nó sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế theo 2 chiều
hướng:
-Khi khối tiền tệ gia tăng, tức là tiền tệ trỏ nên dồi dào hơn trước thì
nhìn chung lãi suất hạ, cầu đầu tưư sẽ tăng lên nhanh chóng.
-Do chi phí để có tiền giảm đồng thời việc giảm lãi suất làm cho chi
phí cơ hội của việc giữ tiền giảm xuống đã khuyến khích dân chúng tiêu
7
dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu tăng lên.Khi đó hoạt động thương mại
trên thị trường trở nên nhộn nhịp, hàng tồn đọng của các DN được giải
quyết và các nhà DN quyết định mở rộng đầu tưư để tăng sản lượng. Như
vậy việc tăng khối tiền tệ của NHTƯ không những làm tăng cầu tiêu dùng
mà còn làm tăng câù tiêu đầu tưư, nhờ đó khuyến khích tăng sản lượng
quốc gia hay là tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy tăng trưởng kinh tế cao chính là một mục tiêu quan trọng của
CSTT
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển kinh tế thường không tránh
khỏi hiện tượng lạm phát.Khi nền kinh tế phát triển quá nóng,sản lượng
thực tế vượt quá sản lượng tiềm năng,tỷ lệ lạm phát thường cao.Để chống
lạm phát NHTƯ phải “thắt chặt”CSTT.Cũng vẫn bằng các công cụ điều tiết
trong tay,NHTƯ đã làm cho lượng tiền cung ứng giảm xuống, lãi suất tăng,
giá cả hàng hoá và dịch vụ giảm,lạm phát bị đẩy lùi.
Như vậy về ngắn hạn giữa lạm phát và tăng trưởng, việc làm có quan
nệ đánh đổi cho nhau.Cho nên việc tăng,giảm cung ứng tiền tệ ở mức độ
nào có thể kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả nhưng vẫn đảm bảo có tăng
trưởng và công ăn việc làm cao là bài toán khó trong việc hoạch định và
điều hành CSTT của các quốc gia
2.1.3 Tạo công ăn việc làm:
Việc làm cao cho người lao động là một mục tiêu kinhtế-xã hội của
mọi quốc gia hiện nay.Nếu xã hội có ít công ăn việc làm,tỷ lệ thất nghiệp
cao sẽ dẫn đến hậu quả là sự lãng phí về các nguồn lực làm giảm sản lượng
quốc gia, hơn nữa còn làm giảm thu nhập trong dân chúng gây khó khăn
cho đời sống của họ.Vì vậy việc làm cao là một trong những yêu cầu bức
thiết của mọi quốc gia có nền kinh tế phát triển cũng như đang phát triển
CSTT có vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người
lao động.Chẳng hạn khi nền kinh tế của một quốc gia đang ở trong tình
trạng suy thoái.Tình hình lúc đó là sản xuất ở dưới mức tiềm năng, đầu tưư
giảm, kéo theo tình trạng thất nghiệp gia tăng.
Để thoát khỏi tình trạng đó, NHTƯ quyết định thi hành CSTT “mở rộng”
Với các công cụ điều tiết trong tay trong tay, NHTƯ sẽ làm cho cung tiền
tăng lên lãi xuất giảm xuống nhờ đó mà khuyến khích đầu tưư. Hơn nữa
sau thời kỳ suy thoái tiền công thường giảm thấp dẫn đến thúc đẩy các
8
doanh nghiệp mở rộng sản xuất tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
Kết quả là tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống
Như vậy khi ngân hàng trung ương thực hiện CSTT mở rộng sẽ khuyến
khích đầu tưư tạo nhiều công ăn việc làm với cái giá phải trả là lạm phát
tăng. Ngược lại, khi NHTƯ thi hành CSTT thắt chặt thì đầu tưư giảm sút
và thất nghiệp gia tăng.
Rõ ràng trong quá trình điều tiết vĩ mô, khi NHTƯ quyết định thay đổi
CSTT từ thắt chặt sang mở rộng thì một trong những mục tiêu phải đạt
được của CSTT là tạo ra công ăn việc làm cao trong xã hội
2.1.4) ổn định thị trường tài chính
Theo Fried Man-Nhà kinh tế học người Mĩ thì tạo ra một nền tài
chính ổn định để hệ thống NHTM và các TCTD khác có thể hoạt động một
cách có hiệu quả là mục tiêu chủ đạo của CSTT ngoài các mục tiêu trên
NHTƯ với các công cụ của CSTT có thể góp phần ổn định thị
trường tài chính và làm lành mạnh hoá các quan hệ tiền tệ tín dụng trong
nền kinh tế. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh tiền tệ của các TCTD nói chung
và ngân hàng thương mại nói riêng không phải lúc nào cũng thuận lợi. Đặc
biệt có những lúc ngân hàng lâm vào cuộc khủng hoảng nào đó, dân chúng
sẽ đổ xô tới các ngân hàng để rút tiền về. Sự rút tiền ồ ạt đó có thể dẫn đến
các ngân hàng thiếu khả năng chi trả. Chính vào thời điểm khó khăn
đó,NHTƯ sẽ thông qua việc cho vay chiết khấu để cung cấp các khoản tiền
dự trữ cho các NHTM. Nhờ vậy mà các NHTM có đủ khả năng đối phó với
các dòng tiền rút ra và tránh được nguy cơ phá sản. không những thế,khi
cần thiết NHTƯ còn có thể ngăn chặn được khả năng phá sản của các tổ
chức tài chính
Như vậy, thông qua việc cho vay chiết khấu, NHTƯ thực hiện được
vai trò “người cho vay cuối cùng” nhằm ngăn chặn những vụ hoảng loạn về
ngân hàng hoặc tài chính, tránh được những tổn hại nghiêm trọng cho nền
kinh tế, nhờ đó mà thị trường tài chính được ổn định
Với những mục tiêu kinh tế vĩ mô kể trên,CSTT thực sự được coi là một
công cụ đầy quyền uy của NHTƯ trong việc điều tiết kinh tế nhằm tạo ra
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và lành mạnh
.2) Mục tiêu trung gian:
9
Thông qua mục tiêu trung gian NHTƯ ảnh hưởng đến tổng cầu, từ đó tác
động vào mục tiêu cuối cùng. Để được chọn là mục tiêu trung gian thì phải
thoả mãn một số yêu cầu: Mục tiêu đó phải đảm bảo tiêu chuẩn định lượng,
có thể đưa ra dấu hiệu giúp ngân hàng trung ương biết được tác động của
mình là đúng hay sai, NHTƯ phải kiểm soát và chi phối được mục tiêu này
để đạt được mục tiêu cuối cùng. Và điều quan trọng là nó phải có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của CSTT
Các mục tiêu trung gian của CSTT bao gồm: Mức cung tiền tệ, lãi
suất thị trường trung và dài hạn, tỷ giá, khối lượng tín dụng.
Hiện nay các nước thường sử dụng mức cung tiền tệ hoặc lãi suất
tiền tệ làm mục tiêu trung gian của CSTT
Với các mục tiêu trung gian NHTƯ không thể chủ đọng tác động
một cách hoàn toàn vì vậy NHTƯ phải lựa chọn các mục tiêu hoạt động để
chỉ đạo thường xuyên và trực tiếp
2.3) Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động là chỉ tiêu được NHTƯ lựa chọn để so cho khi
NHTƯ sử dụng các công cụ điều tiết thì nó ảnh hưởng đến mục tiêu trung
gian. Để được lựa chọn là mục tiêu hoạt động thì các mục tiêu đó phải
mang tính định lượng, có thể đo lường được, chỉ tiêu đó phải hết sức nhạy
cảm với sự biến động của CSTT và phải tác động đến mục tiêu trung gian.
II- Vai trò của NHTƯ trong xây dựng và thực hiện CSTT:
Trong 15 năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo
NHNN từng bước đổi mới vững chắc, góp phần xứng đáng trong những
thành tựu của nền kinh tế đạt được: Mức tăng trưởng kinh tế cao và liên
tục, ổn định và kiểm soát lạm phát, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân.
Ngày nay CSTT ngày càng trở nên quan trọng, đối với hoạt động của
các NHTƯ, không ít các quốc gia đã xác định mục tiêu hoạt động của
NHTƯ cũng là mục tiêu của CSTT. Vì vậy,việc nâng cao vai trò của
NHNN trong xây dựng và thực thi CSTT có ý nghĩa quan trọng để góp
phần đổi mới, hoàn thiện NHNN trong thời gian tới
Thực trạng vai trò của NHNN:
- Thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Theo quy
định tại Điều 1 của Luật NHNN 12/1997
10
“ Hoạt động NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền, gốp phần bảo
đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”
Như vậy mục tiêu đầu tưiên đặt ra đối với hoạt động của NHNN
chính là ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Trong những năm qua, với những nỗ lực mới, NHNN tiếp tục góp
phần xứng đáng trong thành công ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Đặc
biệt, trong điều kiện nền kinh tế bị tác động của nhiều khó khăn như ảnh
hưởng của thiên tai, khủng hoảng tiền tệ châu á...
- Xây dựng dự án CSTT quốc gia để chính phủ xem xét trình Quốc
hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này
-NHNN là cơ quan của chính phủ và là NHTƯ của nước cộng hoà
XHCN Việt nam.
Trên thực tế, NHNN được coi như một bộ đặc thù trong chính phủ.
Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt nam, mô hình này có ưu điểm:
+ Trong cơ chế Đảng lãnh đạo và chính phủ quản lý thống nhất toàn
diện các
mặt đời sống, kinh tế xã hội thì việc Thống đốc NHNN là thành viên của
chính phủ và có sự quan tâm, hỗ trợ của chính phủ đối với các hoạt động
của ngân hàng
+ Trong khi nền kinh tế Việt nam vẫn còn trong giai đoạn chuyển
đổi, chưa thể vận hành hoàn toàn và đầy đủ theo cơ chế kinh tế thị trường
thì với vị trí là một Bộ trong chính phủ, NHNN có thể giúp việc đắc lực
hơn cho chính phủ. Điều này có nghĩa là góp phần được nhiều hơn vào
công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế đất nước
+ Trong bất cứ sự phát triển nào đều phải trải qua các giai đoạn, nếu
chuyển ngay sang một mô hình tổ chức hoàn toàn khác thì chẳng những các
cơ quan, đơn vị có liên quan chưa chấp nhận, gây ách tắc trong việc phối
hợp lẫn nhau, mà bản thân NHNN cũng chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
cần thiết để theo cơ chế hoạt động hoàn toàn mới
Một số vấn đề còn bất cập:
-Vai trò tương đối hạn chế:
11
Vì NHNN là thành viên của chính phủ nên NHNN không thể trực
tiếp trình dự án CSTT quốc gia trước Quốc hội mà phải thông qua chính
phủ.
- Chưa thực sự chủ động trong thực thi CSTT
Định kỳ lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm đều đã được
chính phủ chỉ định để chi cho các mục tiêu cụ thể vì vậy NHNN khó có thể
chủ động trong việc sử dụng công cụ này để điều tiết lượng tiền trong lưu
thông.
Còn khá nhiều cơ quan, tổ chức tham gia chỉ đạo, giám sát xây
dựng và thực hiện CSTT.
ý kiến đề xuất:
- Cho phép NHNN chủ động trong việc điều tiết lượng tiền cung
ứng cho lưu thông tiền tệ.
Hàng năm, chính phủ duyệt lượng tiền bổ xung cho lưu thông,
nhưng không phải chỉ xuất phát từ nhu cầu cho chi tiêu ngân sách NN mà
phải xuất phát từ nhu cầu phát triển của nền kinh tế, của điều hành CSTT
để NHNN cố thể chủ
động trong công tác phát hành tiền phục vụ thực hiện tốt CSTT.
-Góp phần tăng cường khả năng điều hành các công cụ thực hiện CSTT của
NHNN.
Tập trung mọi nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các nguồn vốn tài trợ từ các
tổ chức, cá nhân nước ngoài vào hệ thống ngân hàng không để tình trạng
phân tán
các nguồn vốn tín dụng lamf cho NHNN không kiểm soát được nguồn vốn
này và vì thế không thể điều tiết lượng tiền cung ứng tring lưu thông.
-Hạn chế sự can thiệp quá sâu đói với NHNN của các cơ quan, tổ
chức trong hoạt động và thực hiện CSTT.
NHNN cần được chủ động và chịu trách nhiệm trước Quốc hội,
Chính phủ về thực hiện CSTT. Các cơ quan, tổ chức không can thiệp quá
sâu vào hoạt động của NHNN.
- Hạn chế nhiệm vụ của NHNN với vai trò một bộ trong chính phủ
và bộ chủ quản để NHNN tập trung thực hiện vai trò NHTW của đất nước
nên giảm dần một số nhiệm vụ thuộc chức năng một bộ quản lý nhà nước
thuần tuý, cũng như bộ chủ quản đói với các TCTD Nhà nước.
12
III- Sự lựa chọn giải pháp chính sách tiền tệ:
Trong những năm gần đây, các nhà kinh tế có chung một quan điểm
rằng mục tiêu bao trùm và lâu dài của CSTT là ổn định giá cả. Tuy vậy,
câu hỏi luôn được đặt ra là phải thức thi CSTT như thế nào để đạt được
mục tiêu ổn định giá cả.
Có 4 giải pháp CSTT đã được các quốc gia áp dụng là:
Chính sách tiền tệ lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu.
CSTT lấy chỉ số lạm phát làm mục tiêu.
CSTT lấy các đại lượng tiền tệ làm mục tiêu.
CSTT sử dụng một “ mốc neo “ ẩn danh nghĩa.
Mốc neo danh nghĩa:
Là sự hạn chế đối với giá trị của đồng nội tệ và nó là một yếu tố cần
thiết đói với sự thành công của việc thực thi các giải pháp CSTT khác
nhau.
1/ CSTT lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu:
CSTT lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu là một giải pháp có lịch sử khá
lâu dài. Chính sách này có thể được thực thi dưói dạng gắn giá trị của đồng
nội tệ vào một loại hàng hoá như vàng. Đây là đặc điểm chủ yếu của chế
độ bản vị vàng.
Có đồng tiền được đồmg tiền của nước kia gắn vào.
Hơn thế nữa, tỉ giá mục tiêu có nghĩa là các cú sốc đối với các nước
có đồng tiền được đòng tiền nước khác gắn vào sẽ lan truyền sang nước ấy
vì những thay đổi về laĩ xuất ở nước có đồng mạnh sẽ dẫn đến thay đổi về
lãi xuất ở nước có đồng tiền yếu.
Tỉ giá mục tiêu có bất lợi là nó xoá bỏ tín hiệu mà tiền tệ ngoại hối
hàng ngày đưa ra về quan điêmr CSTT. Dưới chế độ tỉ giá mục tiêu, các
NHTW thường thoe đuổi chính sách mở rộng quá mức mà không được
phát hiện ra trước khi đã muộn khi các cuộc tấn công của các nhà đầu cơ
đang diễn ra. Hơn nữa tỉ giá mục tiêu sẽ làm cho các nước áp dụng CSTT
này dễ bị các cuộc đầu cơ đồng tiền của nước ngoài tấn công.
Một bất lợi nữa của CSTT là do không biết chắc chắn về giá trị
tương lai của đòng tiền bản tệ n