1. Lý do chọn đề
Trải qua khoảng thời gian hai mươi mốt năm mởcửa nền kinh tếkêu gọi đầu tưnăm 1988,
Việt Nam nhận được nguồn vốn FDI trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau.
Nhưng đặc biệt trong khoảng ba năm từnăm 2006 đến thàng 8 năm 2008, nguồn vốn FDI
đổvào Việt Nam không ngừng tăng lên và vượt xa so với những năm trước và liên tiếp
lập những mốc kỷlục mới vềtổng mức vốn đầu tư. Nguồn vốn FDI đổvào nước ta không
chỉlà tăng vềsốlượng các dựán mà tăng vềcảqui mô và chất lượng của các dựán.
Nguồn vốn FDI phân bốrộng rãi vào nhiều tỉnh và thành phốtrên khắp cảnước, các lĩnh
vực tiếp nhận vốn đầu tưcũng được mởrộng tạo điều kiện cho việc tiếp nhận trình độ
khoa học kỹthuật hiện đại, trình độquản lý kinh tếtầm cao, giải quyết công ăn việc làm
cho lao động trong nước. FDI trởthành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng
cho nên kinh tế, là động lực thúc đẩy kinh tếViệt Nam phát triển, tạo nên tính năng động
và cạnh tranh cho thịtrường.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của luồng vốn FDI đối với sựphát triển của kinh tếvà
xã hội Việt Nam thì trong lĩnh vực đầu tưnước ngoài đã và đang nổi lên hiện tượng các
doanh nghiệp FDI kê khai lỗkéo dài nhiều năm làm cho chính phủViệt Nam bịthất thu
thuế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sựcạnh tranh không lành
mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơchếquản lý tài chính
của chính phủtrong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quảsửdụng nguồn vốn này
cũng nhưtác động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩmô vốn FDI của chính phủ.
Tình trạng các doanh nghiệp FDI khai lỗdiễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho chính
phủ, cơquan thuế, các cơquan quản lý khu vực vốn đầu tưnước ngoài cần phải nhìn
nhận và xem xét vấn đềmột cách đúng mức. Vấn đề“chuyển giá “tại các doanh nghiệp
FDI đang là vấn đề được các đại biểu quốc hội chất vấn sôi nổi trong nhiều kỳhọp quốc
hội gần đây. Trong kỳhọp quốc hội ngày 05 tháng 10 năm 2008, Đại biểu Trần Du Lịch
đã cho biết thống kê qua cục thuếTP.HCM thì 70% doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành
phốkê khai làm ăn thua lỗcho dù làm ăn tốt, tăng trưởng cao và không ngừng mởrộng.
Các đại biểu quốc hội nêu lên lo ngại tình trạng “lỗgiả, lãi thật “ởcác doanh nghiệp FDI
và cuối buổi thảo luận BộTrưởng BộTài Chính VũVăn Ninh cũng đã thừa nhận hiện
tượng “chuyển giá” là có, chính phủ đã cốgắng kiểm soát “nhưng nói thực với Quốc hội
là không kiểm soát được”.
Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là một cuộc chạy đua
và cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực .Quan trọng hơn nữa là sau khi thu hút
được vốn thì quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quảvà phục vụcho mục tiêu phát triển
vĩmô nền kinh tếkinh tế đồng thời tạo ra một mội trường kinh tếcạnh tranh lành mạnh.
Đểthực hiện được điều này cần phải có sựquan tâm một cách đúng mức của Chính Phủ
Việt Nam, cơquan thuế, hải quan và các ban ngành có liên quan.
Thông qua các phương tiện truyền thông cũng nhưtrong quá trình học tập nghiên cứu và
trong thực tếcông việc, tôi quyết định chọn đềtài “Chuyển giá của các công ty đa quốc
gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tếquốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cao
học.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đềtài
Mục đích của đềtài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hiện tượng chuyển giá ngày
càng phổbiến trong các doanh nghiệp FDI đang có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
khi Việt Nam bắt đầu mởcửa kinh tế đến khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ
chức thương mại thếgiới. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu này sẽ đềra một sốbiện
pháp chống chuyển giá nhằm đảm bảo ổn định phát triển kinh tếtại Việt Nam và phù hợp
với kinh tếcác nước trong khu vực và trên thếgiới.
Đối tượng nghiên cứu của đềtài là các doanh nghiệp FDI và hiện tượng chuyển giá của
các doanh nghiệp này tại Việt Nam trong khoảng thời gian từkhi mởcủa kinh tế đến nay.
Chuyển giá là một vấn đềrất nhạy cảm trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
nhưlà đối với cơquan quản lý nhà nước, vì vậy trong đềtài sẽtập trung vào các sựkiện
đã được công bốtrên phương tiện truyền thông đại chúng và trong giới hạn tìm hiểu các ví
dụthực tếcho phép.
3. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp sửdụng xuyên suốt trong đềtài là phương pháp duy vật biện chứng, bên
cạnh đó kết hợp với các phương pháp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn sốliệu trong
và ngoài nước nhằm làm rõ vấn đềcần nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thì đềtài được áp dụng nguyên tắc khách quan, logic trong
phân tích và nhận xét. Ngoài ra, đềtài còn áp dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, so
sánh trong quá trình phân tích và làm rõ vấn đề.
4. Bốcục của đềtài
Đềtài được trình bày theo bốcục nhưsau:
Chương 1: Công ty đa quốc gia và hoạt động chuyển giá
Chương 2: Thực trạng chuyển giá tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn
hội nhập kinh tếquốc tế.
115 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------
Họ và Tên Huỳnh Thiên Phú
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------
Họ và Tên Huỳnh Thiên Phú
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ Trương Quang Thông
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS Trương Quang Thông. Các số liệu và kết quả trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn
trung thực.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thiên Phú
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ ............... 1
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế .... 1
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................ 1
1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC ................................................................. 2
1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế .............................................................. 3
1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC ......... 6
1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC ........................................................... 6
1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá ......................................................................... 8
1.3 Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá ...................................................................... 14
1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài) ......................................... 14
1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong) .......................................... 16
1.4 Các tác động của chuyển giá .................................................................................... 18
1.4.1 Dưới góc độ MNC ............................................................................................. 18
1.4.2 Dưới góc độ các quốc gia liên quan .................................................................. 19
1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới ............................ 22
1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ ............................................................. 22
1.5.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc ............................................... 26
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM ................................... 30
2.1 Môi trường pháp lý và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tại Việt Nam .. 30
2.2 Phân tích tình hình hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời
gian qua tại Việt Nam .......................................................................................................... 33
2.2.1 Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam .................................... 33
2.2.2 Tìm hiểu một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam ...................... 41
2.2.2.1 Nâng giá trị vốn góp ....................................................................................... 41
2.2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ ............................................... 43
2.2.2.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường ......................................... 45
2.2.2.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất .................................................. 52
2.2.2.5 Tìm hiểu một ví dụ thực tế chuyển giá theo phương pháp giá vốn cộng lãi .. 54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA
CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ. .................................................................................. 62
3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phối hợp giữa
các quốc gia chống lại chuyển giá ....................................................................................... 62
3.2 Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam ............................... 64
3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý kiểm soát chuyển giá ..................................... 64
3.2.2 Ổn định kính tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam ..................................... 68
3.2.3 Cải cách thuế của Chính phủ ............................................................................. 69
3.2.4 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật .......................................................... 71
3.3 Một số giải pháp kiến nghị bổ sung .......................................................................... 73
3.3.1 Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch ....................................................... 73
3.3.2 Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành ..................... 74
3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu
tư nước ngoài ..................................................................................................... 75
3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt .................................................... 76
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ALP Nguyên tắc căn bản giá thị trường
APA Thỏa thuận định giá trước
BOT Xây dựng vận hành và chuyển giao
BT Xây dựng và chuyển giao
BTO Xây dựng, chuyển giao và vận hành
CUP Phương pháp giá tự do có thể so sanh được
CPM Phương pháp giá vốn cộng thêm
EU Thị trường chung Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IRS Cơ quan thuế nội địa của Mỹ
MNC Công ty đa quốc gia
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
SAT Cơ quan thuế Trung Quốc
TSCĐ Tài sản cố định
Thuế TNDN (CIT) Thuế thu nhập doanh nghiệp
TNMM Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao
VAT (GTGT) Thuế giá trị gia tăng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI từ năm 1988 đến năm 2008 ............................... 31
Bảng 2.2: Tình hình khai lỗ tại các Doanh Nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM ....................... 35
Bảng 2.3: Số các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ qua các năm do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
khảo sát ..................................................................................................................................... 36
Bảng 2.4: Bảng danh sách 25 trên 128 doanh nghiệp được phân tích ngành may mặc có lãi
trong năm 2005 ...................................................................................................... 37
Bảng 2.5: Bảng danh sách 24 trên 128 doanh nghiệp được phân tích ngành may mặc có lãi
trong năm 2006 ....................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Thuế suất thuế TNDN tại các quốc gia vào thời điểm năm 2008 ............................ 40
Bảng 2.7: Xác định giá trị vốn góp của các bên liên doanh .................................................... 43
Bảng 2.8: Giá Bán của một thùng Coca cola từ năm 1996 đến 1999 ...................................... 49
Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty Coca Cola từ năm 1996 đến 1998 ........................ 50
Bảng 2.10: So sánh tổng hợp giữa ba công ty coca cola con tại ba quốc gia .......................... 51
Bảng 2.11: Số liệu doanh thu và chi phí của công ty Coca Cola Chương Dương 1996 .......... 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng chi phí trên tổng chi phí công ty Coca Cola Chương Dương
năm 1996 ................................................................................................................... 52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC ..................................................................... 10
Hình 1.2: Mô hình trung tâm xuất hóa đơn .............................................................................. 12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
Trải qua khoảng thời gian hai mươi mốt năm mở cửa nền kinh tế kêu gọi đầu tư năm 1988,
Việt Nam nhận được nguồn vốn FDI trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau.
Nhưng đặc biệt trong khoảng ba năm từ năm 2006 đến thàng 8 năm 2008, nguồn vốn FDI
đổ vào Việt Nam không ngừng tăng lên và vượt xa so với những năm trước và liên tiếp
lập những mốc kỷ lục mới về tổng mức vốn đầu tư . Nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không
chỉ là tăng về số lượng các dự án mà tăng về cả qui mô và chất lượng của các dự án.
Nguồn vốn FDI phân bố rộng rãi vào nhiều tỉnh và thành phố trên khắp cả nước, các lĩnh
vực tiếp nhận vốn đầu tư cũng được mở rộng tạo điều kiện cho việc tiếp nhận trình độ
khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế tầm cao, giải quyết công ăn việc làm
cho lao động trong nước. FDI trở thành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng
cho nên kinh tế, là động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động
và cạnh tranh cho thị trường.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của luồng vốn FDI đối với sự phát triển của kinh tế và
xã hội Việt Nam thì trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài đã và đang nổi lên hiện tượng các
doanh nghiệp FDI kê khai lỗ kéo dài nhiều năm làm cho chính phủ Việt Nam bị thất thu
thuế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh không lành
mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơ chế quản lý tài chính
của chính phủ trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
cũng như tác động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mô vốn FDI của chính phủ.
Tình trạng các doanh nghiệp FDI khai lỗ diễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho chính
phủ, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý khu vực vốn đầu tư nước ngoài cần phải nhìn
nhận và xem xét vấn đề một cách đúng mức. Vấn đề “chuyển giá “tại các doanh nghiệp
FDI đang là vấn đề được các đại biểu quốc hội chất vấn sôi nổi trong nhiều kỳ họp quốc
hội gần đây. Trong kỳ họp quốc hội ngày 05 tháng 10 năm 2008, Đại biểu Trần Du Lịch
đã cho biết thống kê qua cục thuế TP.HCM thì 70% doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành
phố kê khai làm ăn thua lỗ cho dù làm ăn tốt, tăng trưởng cao và không ngừng mở rộng.
Các đại biểu quốc hội nêu lên lo ngại tình trạng “lỗ giả, lãi thật “ở các doanh nghiệp FDI
và cuối buổi thảo luận Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Vũ Văn Ninh cũng đã thừa nhận hiện
tượng “chuyển giá” là có, chính phủ đã cố gắng kiểm soát “nhưng nói thực với Quốc hội
là không kiểm soát được”.
Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là một cuộc chạy đua
và cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực .Quan trọng hơn nữa là sau khi thu hút
được vốn thì quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả và phục vụ cho mục tiêu phát triển
vĩ mô nền kinh tế kinh tế đồng thời tạo ra một mội trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh.
Để thực hiện được điều này cần phải có sự quan tâm một cách đúng mức của Chính Phủ
Việt Nam, cơ quan thuế, hải quan và các ban ngành có liên quan.
Thông qua các phương tiện truyền thông cũng như trong quá trình học tập nghiên cứu và
trong thực tế công việc, tôi quyết định chọn đề tài “Chuyển giá của các công ty đa quốc
gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cao
học.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hiện tượng chuyển giá ngày
càng phổ biến trong các doanh nghiệp FDI đang có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
khi Việt Nam bắt đầu mở cửa kinh tế đến khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu này sẽ đề ra một số biện
pháp chống chuyển giá nhằm đảm bảo ổn định phát triển kinh tế tại Việt Nam và phù hợp
với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp FDI và hiện tượng chuyển giá của
các doanh nghiệp này tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi mở của kinh tế đến nay.
Chuyển giá là một vấn đề rất nhạy cảm trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như là đối với cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy trong đề tài sẽ tập trung vào các sự kiện
đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và trong giới hạn tìm hiểu các ví
dụ thực tế cho phép.
3. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, bên
cạnh đó kết hợp với các phương pháp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn số liệu trong
và ngoài nước nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thì đề tài được áp dụng nguyên tắc khách quan, logic trong
phân tích và nhận xét. Ngoài ra, đề tài còn áp dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, so
sánh trong quá trình phân tích và làm rõ vấn đề.
4. Bố cục của đề tài
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Công ty đa quốc gia và hoạt động chuyển giá
Chương 2: Thực trạng chuyển giá tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trang 1
CHƯƠNG 1: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm
Ban đầu, các công ty đa quốc gia cũng được thành lập tại một quốc gia tức là công ty quốc
gia. Công ty quốc gia này mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào công ty này
thuộc quyền sở hữu của các nhà tư bản nước sở tại. Công ty quốc gia này kinh doanh ngày
càng phát triển và hàng hóa, dịch vụ do công ty này sản xuất ra ngày càng nhiều và chất
lượng. Vì vậy mà nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty là tất yếu.
Lúc bấy giờ, thị trường các nước lân cận hay các nước có nhu cầu sản phẩm của công ty
trở nên thật hấp dẫn. Các công ty này sẽ bắt đầu tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm sang các thị trường này bằng cách xuất khẩu các sản phẩm. Thị trường ngày càng
được mở rộng vì vậy mà các công ty bắt đầu nghĩ đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh
sang các nước lân cận, các nước mà có nhu cầu sản phẩm của công ty nhiều. Do quá trình
phát triển thị trường tiêu thụ, các công ty này tìm được các nguồn nguyên liệu và nhân
công có chi phí thấp hơn tại quốc gia mà công ty trú ngụ. Vì vậy mà công ty sẽ tiến hành
xây dựng các chi nhánh hay các công ty con tại các quốc gia mà có những lợi thế so sánh
về chi phí nguyên vật liệu, nhân công đầu vào nhằm tìm kiếm mức lợi nhuận ngày càng
cao. Như vậy do nhu cầu phát triển và mở rộng thị trường của mình mà các công ty này đã
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn rộng lớn và vượt ra khỏi biên giới
của một quốc gia nên được gọi là công ty đa quốc gia. Vì vậy chúng ta có thể xây dựng
khái niệm công ty đa quốc gia như sau:
Công ty đa quốc gia – Multinational Corporations (MNC) hoặc Multinational Enterprises
(MNE) là công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ không chỉ nằm
gói gọn trong lãnh thổ của một quốc gia mà hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp
dịch vụ trải dài ít nhất ở hai quốc gia và có công ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác
nhau.
Trang 2
1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC
Các công ty quốc gia thành lập các chi nhánh và các công ty con tại các quốc gia khác sẽ
trở thành công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia này với hoạt động sản xuất và kinh
doanh ngày càng phát triển chúng sản xuất ra ngày càng nhiều hàng hóa và của cải, khai
thác các thị trường hiện tại một cách hiệu quả và tìm kiếm các thị trường mới. Mục tiêu
của các MNC này còn bao hàm cả việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, nhân công với giá
cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, ưu đãi về kinh tế nhằm phục vụ cho mục tiêu
to lớn nhất của các công ty là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản công ty.
Các MNC có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:
- Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có hoạt động
sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà công
ty này có mặt. Một công ty điển hình với cấu trúc này là công ty Mc Donalds.
- Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay các chi
nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm
này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi nhánh
tại các quốc gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc công ty “theo
chiều dọc” là công ty Adidas.
- Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay công ty con
tại nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả
chiều ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình công ty đa quốc gia
có cầu trúc như trên là Microsoft.
1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế
Các MNC ngày các phát triển, điều này chỉ ra rằng các MNC đều dựa vào các lợi thế riêng
biệt của mình là sự độc quyền và lợi thế trên lãnh thổ rộng lớn mà công ty này hoạt động.
Các công ty đa quốc gia phát triển về cả số lượng và qui mô vốn cũng như lĩnh vực hoạt
động của minh. Từ chỉ khoảng 3000 công ty đa quốc gia vào năm 1900, nay đã tăng lên
Trang 3
đến hơn 63.000 công ty với hơn 821.000 chi nhánh và công ty con trên khắp thế giới. Các
công ty này tuy chỉ sử dụng khoảng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 triệu lao động ở
các nước đang phát triển) nhưng đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới, riêng
1.000 công ty hàng đầu đã chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp của thế giới.
Một báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới
là các công ty đa quốc gia (MNC). Các công ty tư nhân này còn giàu hơn những 120 quốc
gia. Các công ty này với nguồn vốn khổng lồ và thu nhập hàng năm có thể đem so sánh
với GDP của một quốc gia. Các công đa quốc gia lớn thường có trụ sở chính tại các nước
tư bản lớn như Mỹ, Nhật và Châu Âu. Một báo cáo cho biết 93/100 công ty lớn nhất thế
giới có trụ sở chính tại Mỹ, Nhật và Châu Âu. Những suy nghĩ cho rằng các công ty đa
quốc gia lớn thường là của Mỹ không còn đúng nữa, vì số lượng các công ty đa quốc gia
này bắt đầu phân tán ra nhiều nước và châu lục khác nhau. Một số liệu thông kê cho thấy:
năm 1962 gần 60% trong tổng số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới là của Mỹ.
Nhưng tỷ lệ này thay đổi dần theo thời gian và đến năm 1999 thì tỷ lệ này chỉ còn 36%.
Với những đặc điểm về qui mô hoạt động, lượng vốn mà các MNC nắm giữ thì các MNC
này có một vai trò và ảnh hưởng lớn đến kinh tế, văn hóa và chính trị của các quốc gia.
Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mà thể hiện sự ảnh hưởng rõ sức ảnh hưởng của các MNC, vì
các MNC thống lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm truyền thông (chỉ có 6
công ty bán đến 80% tổng số băng đĩa nhạc trên toàn thế giới). Họ du nhập những ý tưởng
và hình ảnh khiến cho một số chính phủ và tôn giáo lo ngại về sự bất ổn cho xã hội. Như
công ty Mc Donald có khoảng 29.000 nhà hàng tại 120 quốc gia và bị cáo buộc là cổ xúy
cho chế độ ăn uống không có lợi cho sức khỏe.
Bên cạnh những ảnh hưởng không tốt thì các công ty đa quốc gia lại mang lại một lợi ích
to lớn cho các quốc gia sở tại như đóng thuế, tạo công ăn việc làm, cung cấp sản phẩm và
dịch vụ mà trước đó không có, trên hết là nguồn vốn, công nghệ và kiến thức. Với vai trò
cung ứng vốn cho nền kinh tế thì các MNC càng